Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi ml có chứa:
Hoạt chất: L - Threonine 0.84mg, L - Valine 1.34mg, L - Methionine 1.84mg, L - Isoleucine 1.18mg, L - Leucine 3.66mg, L - phenylalanine 1.00mg, L - Tryptophan 1.00mg, L - Lysine HC1 5.00mg, Ascorbic Acid 100.0mg.
Tá dược: Natri Methyl Hydroxy Benzoate, Natri Propyl Hydroxy Benzoate, Bronopol, Sorbitol 70%, Glucose lỏng, Natri hydroxid, Caramel, Nước tinh khiết.
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc bổ sung dưỡng chất AMINOCEE được chỉ định cho các trẻ sơ sinh và trẻ em.
3. Cách dùng - Liều dùng
Trẻ em bú mẹ: 0.3ml (khoảng 6 giọt) x 2 lần mỗi ngày.
Trẻ em (đến 12 tuổi): 0.35 - 0.75ml (khoảng 7 - 15 giọt).
- Quá liều
Không thấy xảy ra quá liều với dạng bào chế này.
4. Chống chỉ định
Không dùng cho những người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Không thấy những tác dụng không mong muốn đáng kể nào xảy ra với dạng bào chế này. Những tác dụng không mong muốn nhẹ và thoáng qua đã được báo cáo với một số vitamin với Vitamin C có thể bao gồm tiêu chảy, đầy hơi, và sạn thận oxalate canxi trong các điều kiện không bình thường. Tốt nhất là uống Vitamin C với các chất chống oxy hóa khác gồm beta - carotene, vitamin E và glutathione. Vitamin C làm tăng hấp thu sắt, giảm hấp thu đồng và cản trở trong xét nghiệm máu đối với Vitamin B12.
Thông báo cho bác sĩ trong trường hợp xảy ra bất cứ tác dụng không mong muốn nào có liên quan đến sử dụng thuốc.
6. Lưu ý
- Thận trọng khi sử dụng
Vì đã có báo cáo về những phản ứng ngộ độc khi sử dụng thiếu cân nhắc một số vitamin và ở liều cao hoặc dùng kéo dài.
Thuốc có chứa glucose do đó thận trọng khi dùng cho người đái tháo đường.
7. Dược lý
- Dược lý
Các acid amin là những chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống và tạo nên khối protein. Trong số 23 acid amin quan trọng trong cơ thể, có 8 acid amin được coi là thiết yếu, vì chỉ có được qua thực phẩm, đó là: Methionine, Threonine, Isoleucine, Valine, Tryptophan, Lysine, Phenylalanine và leucine. 15 acid amin khác được coi là không thiết yếu vì được cơ thể tổng hợp.
Uống các acid amin mạch nhánh, đặc biệt là Leucine, Isoleucine, Valine, giúp tăng cường sức khỏe, duy trì sự sản xuất acid lactic và ngăn ngừa bệnh nhược cơ bằng cách kiểm soát sự tiêu thụ glycogen. Phenylalanine tham gia nhiều quá trình sinh hóa của cơ thể, tạo ra các chất dẫn truyền thần kinh: dopamine, norepinephrine, mà mỗi chất này có vai trò quan trọng trong sự chuyển hóa của não. Tryptophan là một chất thư giãn tự nhiên, có tác dụng giảm tình trạng mất ngủ, tạo giấc ngủ tự nhiên, giảm lo âu, trầm cảm, có vai trò như một tiền chất của serotonin là chất có ảnh hưởng tới tâm trạng và giấc ngủ. Methionine có vai trò trong sản xuất taurine, một acid amin cần thiết cho chức năng tim cũng như dẫn truyền thần kinh. Methionine cung cấp sulfur cho các hợp chất cần thiết cho sự chuyển hóa phát triển bình thường của cơ thể.
Hầu hết các vai trò chức năng của Vitamin C thể hiện ở sự kết nối giữa công thức và sự duy trì của chất gian bào chứa collagen hoặc các chất liên quan như những câu tạo cơ bản trong xương cũng như trong các mô mềm. Thiếu hụt chất này dẫn tới các triệu chứng như sưng mạch máu, loét nướu răng, răng lung lay, yếu xương, mao mạch dễ vỡ gây xuất huyết khắp cơ thể.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Các acid amin: Các acid amin sau khi vào máu được chuyển nhanh đến gan, một số acid amin đi qua hệ thống tuần hoàn đến các mô để thay cho các acid amin tương ứng của các protein protoplasmin. Trong thận hầu hết các acid amin đã lọc qua được hấp thu trở lại.
Các acid amin được tích trữ cho sự tổng hợp protein.
Sự bài xuất trung bình của các acid amin khoảng 150mg các acid tự do hoặc từ 400mg đến 1.000mg tổng các acid trong vòng 24 giờ.
Ascorbic acid: Vitamin Cđược hấp thu từ ruột. Nó cũng được dùng và hấp thu dễ dàng ngoài ruột. Nửa đời thải trừ của ascorbic acid đồng vị là 20 ngày. Ascorbic acid được bài xuất qua thận khi nồng độ trong huyết tương vượt quá 1.4mg/ 100ml. Sự bài xuất bị giảm hoặc không xảy ra khi trong mô đã hết Vitamin C. Nếu các mô đã bão hòa, hầu hết ascorbic acid bị thải trừ, nhưng nếu các mô còn thiếu, phần lớn ascorbic acid được giữ lại. Thông thường rất ít ascorbic acid được bài xuất qua phân.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Thuốc uống nhỏ giọt.
- Bảo quản
Bảo quản nơi mát, tối.
- Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn cho phép.
- Thương hiệu
Tablets (India) Ltd.