Khi tủy xương bị viêm có thể gây nên những biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến khả năng vận động và các cơ quan khác trong cơ thể. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, dấu hiệu, biến chứng, cách điều trị và phòng ngừa bệnh viêm tủy xương qua bài viết dưới đây nhé!
1Viêm tủy xương là gì?
Tủy xương là cấu trúc nằm trong hệ thống xương chứa các tế bào gốc vạn năng để sản sinh ra các tế bào máu.
Viêm tủy xương là tình trạng tủy xương bị vi khuẩn hoặc nấm tấn công gây nên tình trạng viêm. Tình trạng này nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn tới phá hủy tủy xương khiến cho máu không được sản sinh gây nên những biến chứng nguy hiểm cho cơ thể.
Viêm tủy xương có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào với bất kỳ ai. Tuy nhiên trẻ em, người già và người suy giảm miễn dịch có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn.
Dựa vào thời gian hình thành và vị trí tổn thương, viêm tủy xương được chia thành những loại sau:
- Cấp tính: xảy ra đột ngột, các triệu chứng xuất hiện rầm rộ sau vài ngày.
- Mạn tính: diễn ra trong nhiều tháng, nhiều năm. Các triệu chứng thường ít rầm rộ hơn.
- Cột sống: thể viêm tủy xương ở cột sống, gây nên tình trạng đau lưng mạn tính và khó điều trị hơn.[1]
-800x450.jpg)
Viêm tủy xương là tình trạng tủy xương bị các vi khuẩn tấn công
2Nguyên nhân gây viêm tủy xương
Căn nguyên gây nên tình trạng viêm tủy xương chủ yếu do vi khuẩn và nấm gây nên, đặc biệt là tụ cầu vàng (một loại vi khuẩn thường xuất hiện trên da người khỏe mạnh).
Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gây viêm tủy xương qua một số cơ chế sau:
- Máu: tình trạng nhiễm khuẩn huyết đưa vi khuẩn đến nhiều cơ quan trong đó có xương.
- Chấn thương: xương gãy có thể tạo cơ hội để vi khuẩn hoặc nấm thâm nhập vào sâu.
- Phẫu thuật: những phẫu thuật tác động đến mô xương có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.[2]
-800x450.jpg)
Chấn thương gãy xương tạo đường xâm nhập cho vi khuẩn
3Yếu tố nguy cơ
Chấn thương hoặc phẫu thuật chỉnh hình gần đây
Với tình trạng gãy xương hở làm thông môi trường bên trong và bên ngoài sẽ tạo điều kiện cho các vi khuẩn xâm nhập vào xương hoặc các mô lân cận. Vết thương càng phức tạp và càng tổn thương phần mềm nhiều, càng có thể làm tăng tỷ lệ viêm nhiễm.
Các phẫu thuật vùng xương khớp có thể là đường vào cho vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là khi người bệnh có hệ miễn dịch yếu.[2]
-800x450.jpg)
Gãy xương hở là yếu tố nguy cơ gây viêm tủy xương
Rối loạn tuần hoàn
Khi tuần hoàn bị rối loạn khiến cho các tế bào miễn dịch như bạch cầu, đại thực bào không thể đến để tiêu diệt vi khuẩn. Chính điều này sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển.
Một số bệnh lý làm giảm lưu thông tuần hoàn có thể kể đến như:
-800x450.jpg)
Bệnh động mạch ngoại biên ngăn cản dòng máu đến các cơ quan
Người bệnh điều trị bằng phương pháp truyền tĩnh mạch hoặc ống thông
Khi cơ thể gặp những tình trạng bất thường, người bệnh có thể được chỉ định dùng ống thông để hỗ trợ chức năng các cơ quan. Các ống này có thể là đường vào của vi khuẩn với cơ thể.
Một số trường hợp cần sử dụng ống thông như:
- Lọc thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng (thẩm phân phúc mạc).
- Ống thông tiểu.
- Người bệnh phải truyền tĩnh mạch trong thời gian dài.[2]
-800x450.jpg)
Cầu tay là một trong những đường vào của vi khuẩn
Hệ miễn dịch bị suy giảm
Khi cơ thể bị suy giảm hệ miễn dịch sẽ dẫn tới tình trạng cơ thể không thể tiêu diệt hoàn toàn những vi khuẩn gây bệnh, khiến cho vi khuẩn dễ xâm nhập vào và gây bệnh.
Một số tình trạng làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể như:
- Các phương pháp điều trị ung thư như hóa trị hoặc xạ trị.
- Bệnh tiểu đường nhưng không kiểm soát tốt đường huyết.
- Dùng corticoid liều cao, dài ngày.[2]
-800x450.jpg)
Suy giảm miễn dịch là yếu tố gây tăng khả năng mắc viêm tủy xương
Tiêm chích không an toàn
Người tiêm chích ma túy thường xuyên, không thay kim tiêm mỗi lần sử dụng, không sát khuẩn da trước khi tiêm nên dễ dẫn tới tình trạng vi khuẩn xâm nhập.
Mặt khác, những người này thường dùng chung kim tiêm với nhau và có thể lây nhiễm những bệnh suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS.[2]
4Dấu hiệu viêm tủy xương
Viêm tủy xương thường biểu hiện với nhiều dấu hiệu cũng như mức độ khác nhau. Một trong những triệu chứng có thể kể đến là:
- Sưng, nóng, đỏ, đau vùng da.
- Chảy mủ từ vùng tổn thương.
- Sốt cao.
- Hạn chế vận động.
- Đau lưng.
- Nôn, buồn nôn.
- Rét run.[1]
-800x450.jpg)
Đau lưng là một trong những triệu chứng của viêm tủy xương
5Biến chứng nghiêm trọng của viêm tủy xương
Viêm tủy xương nếu không được điều trị có thể dẫn tới các biến chứng như:
- Hoại tử xương: vùng xương bị phá hủy và không thể thực hiện được chức năng.
- Viêm khớp nhiễm khuẩn: vi khuẩn lây lan sang các khớp lân cận.
- Giảm phát triển thể chất: với trẻ em đang trong độ tuổi phát triển có thể gây ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ.[2]
6Chẩn đoán viêm tủy xương
Lâm sàng
Bác sĩ đánh giá khu vực xương khớp xem có xuất hiện tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau hay không. Ngoài ra, bác sĩ có thể sử dụng thước đo chuyên dụng để đánh giá chiều dài của các khớp xương.
Mặt khác, bác sĩ đánh giá khả năng vận động, cảm giác của vùng chi bị thương và đánh giá những tổn thương gãy xương đi kèm.[2]
-800x450.jpg)
Bác sĩ tiến hành thăm khám vùng lưng
Xét nghiệm máu
Để đánh giá tình trạng viêm nhiễm, bác sĩ chỉ định xét nghiệm máu để đánh giá các chỉ số như:
- Tăng bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính.
- Tốc độ máu lắng tăng.
- Chỉ số CRP tăng.
Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu cấy máu, dịch mủ để tìm ra nguyên nhân gây bệnh cũng như kháng sinh đồ thích hợp để tiêu diệt những vi khuẩn gây bệnh.[2]
-800x450.jpg)
Xét nghiệm máu đánh giá chỉ số viêm
Kỹ thuật hình ảnh
Các kỹ thuật hình ảnh được chỉ định để hỗ trợ chẩn đoán của bác sĩ như:
- X -quang: khảo sát tổn thương xương như gãy xương, hủy xương, u xương…
- Cộng hưởng từ (MRI): đánh giá tổn thương xương, mô mềm, dây chằng xung quanh xương.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT - scanner): làm rõ hơn những hình ảnh không nhìn thấy rõ nét trên X - quang.[2]
-800x450.jpg)
Dùng X - quang để khảo sát tổn thương xương
Sinh thiết
Bác sĩ có thể chỉ định lấy mẫu tủy xương nhằm tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Đây là xét nghiệm xâm lấn cần phải tiến hành gây tê hoặc gây mê, đôi khi còn phải sử dụng đến X - quang, chụp cắt lớp để định hướng đường đi nên thường được áp dụng khi các phương pháp chẩn đoán khác không thể giúp xác định rõ bệnh.[2]
7Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Bệnh viêm tủy xương có thể khó phát hiện. Tuy nhiên, khi xuất hiện những dấu hiệu sau, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị:
- Xuất hiện tổn thương sưng, nóng, đỏ, đau.
- Sốt cao, rét run.
- Sau phẫu thuật và chấn thương xuất hiện mệt mỏi, khó chịu, sốt.[3]
-800x450.jpg)
Khi xuất hiện sốt cao nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám
Nơi khám chữa viêm tủy xương
Khi gặp các vấn đề liên quan đến viêm tủy xương nên đến các cơ sở y tế gần nhất, các phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa Cơ xương khớp, khoa Nội để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán va tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Lão khoa Trung Ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Thanh Nhàn.
8Điều trị viêm tủy xương
Dùng thuốc
Để tiêu diệt vi khuẩn hoặc nấm gây bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc như:
- Thuốc kháng sinh: dùng để tiêu diệt vi khuẩn trong vòng từ 4 - 8 tuần.
- Thuốc chống nấm: điều trị dài ngày, có thể kéo dài vài tháng.
- Thuốc giảm đau kháng viêm: để giảm tình trạng sưng tấy.[1]
Phẫu thuật
Tùy theo mức độ viêm tủy xương, bác sĩ có thể chỉ định những can thiệp như:
- Loại bỏ vùng bị bệnh: cắt lọc xương và các mô bị nhiễm khuẩn.
- Ghép xương hoặc nắn xương: để xương bị gãy có điều kiện hoàn thiện tốt nhất.
- Loại bỏ dị vật: nếu là căn nguyên gây bệnh là những tấm phẫu thuật, đinh vít để cố định sử dụng trong các phẫu thuật trước đó, cần loại bỏ những dụng cụ này.
- Cắt cụt chi: trong trường hợp nhiễm khuẩn lan rộng.[2]
Trong điều trị, bác sĩ sẽ kết hợp dùng thuốc và phẫu thuật để đạt được hiệu quả tốt nhất đối với từng trường hợp cụ thể.
9Phòng tránh viêm tủy xương
Để phòng tránh tình trạng viêm tủy xương, bạn nên thực hiện những gợi ý sau:
- Khi thực hiện các phẫu thuật cần khai rõ tiền sử bệnh của bản thân để bác sĩ đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn.
- Hạn chế những vết xước, vết cắn từ động vật.
- Vệ sinh sạch sẽ những vết thương trên da.
- Nắm rõ được những dấu hiệu nhiễm khuẩn tại vết thương.
- Không tiêm chích ma túy, không sử dụng chung bơm kim tiêm.[2]
-800x450.jpg)
Vệ sinh sạch sẽ vết thương để tránh nhiễm khuẩn nặng hơn
Viêm tủy xương là bệnh lý nguy hiểm với nhiều biến chứng nặng nề nên bạn cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản để phòng ngừa tình trạng này. Nếu thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 