Ung thư mắt là loại ung thư rất hiếm gặp có thể làm giảm hoặc mất thị lực và thường không gây đau. Hiện nay, các nguyên nhân cụ thể gây ra bệnh ung thư mắt vẫn chưa được làm rõ. Cùng tìm hiểu thêm về bệnh ung thư mắt qua bài viết sau nhé!
1Ung thư mắt là gì?
Mắt gồm 3 phần là phần nhãn cầu, phần bao quanh nhãn cầu, phần phụ.
- Phần chính đảm bảo chức năng nhìn của mắt bao gồm: mống mắt, giác mạc, củng mạc, thủy tinh thể, võng mạc.
- Phần bao quanh nhãn cầu gồm: mô cơ, dây thần kinh.
- Phần phụ bao gồm: mí mắt, tuyến lệ.
Ung thư mắt là loại ung thư rất hiếm gặp, xảy ra do sự tăng sinh bất thường của các tế bào ác tính nằm ở mắt. Các thay đổi đột ngột về thị giác hay các bất thường khác ở mắt như mắt lồi một bên có thể là biểu hiện của ung thư mắt. [1]

Cấu tạo của mắt gồm 3 phần chính
2Các loại ung thư mắt
Ung thư nội nhãn (phần nhãn cầu)
Ung thư nội nhãn là loại ung thư mắt phổ biến nhất. Khối u ác tính trong ung thư nội nhãn có nguồn gốc từ các tế bào hắc tố và nó có thể phát triển từ: mống mắt, màng mạch hoặc thể mi. Đôi khi, khối u ác tính này cũng hình thành ở kết mạc (ung thư kết mạc) nhưng cực kì hiếm gặp.

Ung thư nội nhãn có thể phát triển từ mống mắt, thể mi hoặc màng mạch
Ung thư phần bao quanh mắt và phần phụ
Ung thư phần bao quanh mắt bao gồm các khối u có nguồn gốc từ mô cơ, thần kinh xung quanh mắt. Còn khối u trong ung thư phần phụ sẽ có nguồn gốc từ mí mắt và tuyến lệ.
Ung thư phần bao quanh mắt và phần phụ phát triển từ mô cơ, dây thần kinh và da xung quanh nhãn cầu sẽ tương tự như ung thư ở các bộ phận cơ, thần kinh, da ở các cơ quan khác của cơ thể như ung thư mí mắt thường giống với các loại ung thư da, ung thư mô cơ sẽ giống với sarcoma cơ vân.
U lympho nội nhãn
U lympho nội nhãn là một dạng ung thư hiếm gặp được hình thành từ các tế bào lympho. Bệnh u lympho nội nhãn chủ yếu gặp ở những người trên 50 tuổi hoặc người suy giảm miễn dịch.
U nguyên bào võng mạc
U nguyên bào võng mạc là tình trạng khối u ác tính có nguồn gốc từ võng mạc ở phía trong cùng của nhãn cầu. Bệnh u nguyên bào võng mạc phổ biến nhất ở trẻ dưới 5 tuổi.[2]
3Nguyên nhân gây ung thư mắt
Đột biến gây ra sự bất thường trong cấu trúc gen của tế bào làm cho tế bào tăng sinh quá mức và không chết theo chu trình dẫn đến hình thành khối u ác tính.
Các nguyên nhân cụ thể dẫn đến ung thư mắt đến nay chưa được làm rõ. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra rằng những yếu tố sau góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư mắt:
- Chủng tộc: người da trắng có nguy cơ mắc ung thư mắt cao hơn các chủng tộc khác.
- Độ tuổi: tỷ lệ mắc tăng theo độ tuổi.
- Rối loạn da di truyền như nevus loạn sản (đặc trưng bởi nốt ruồi bất thường ở da) hay những đốm nâu bất thường trên màng bồ đào.
- Tiếp xúc nhiều với tia UV.[3]

Người bị nevus loạn sản có nguy cơ cao mắc ung thư mắt hơn người khác
4Dấu hiệu nhận biết ung thư mắt
Ung thư mắt không phải lúc nào cũng gây ra các triệu chứng rõ ràng mà đôi khi chỉ được phát hiện khi khám mắt định kỳ. Nếu có, các dấu hiệu nhận biết ung thư mắt có thể là:
- Suy giảm thị lực (mắt nhìn mờ).
- Mất thị lực một phần hoặc toàn bộ thị trường.
- Xuất hiện các đốm hoặc vệt đen, sáng trong tầm nhìn.
- Một đốm đen lớn dần trên mống mắt.
- Đồng tử (con ngươi) thay đổi kích thước hoặc biến dạng.
- Thay đổi vị trí nhãn cầu trong hốc mắt.
- Mắt lồi một bên.
- Chuyển động mắt bất thường.
Ung thư mắt hiếm khi gây đau mắt trừ khi khối u đã lan rộng ra các cơ quan khác bên ngoài mắt.[4]

Ung thư mắt có thể biểu hiện suy giảm thị lực
5Biến chứng của ung thư mắt
Tăng nhãn áp
Khi khối u ác tính ở mắt phát triển cản trở quá trình hấp thu dịch kính làm tăng áp lực trong nhãn cầu gây ra bệnh tăng nhãn áp. Các dấu hiệu của bệnh tăng nhãn áp có thể bao gồm đau mắt, đỏ mắt và mắt nhìn mờ.

Tăng nhãn áp là tình trạng tăng áp lực nhãn cầu
Mất thị lực
Tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối u mà thị lực của mắt có thể bị ảnh hưởng ít hay nhiều. Khi khối u lớn hoặc nằm ở vị trí gây cản trở đường truyền ánh sáng từ ngoài vào điểm vàng (đĩa thị giác), võng mạc sẽ bị giảm hoặc mất thị lực.
Khối u di căn
Trong giai đoạn muộn của ung thư mắt, các khối u có thể di căn sang các cơ quan khác của cơ thể. Các cơ quan này có thể là gan, phổi, não.
Ở giai đoạn này, tiên lượng của bệnh rất xấu và các phương pháp điều trị dường như chỉ mang tính hỗ trợ để kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
6Chẩn đoán ung thư mắt
Khám mắt
Sau khi hỏi về các dấu hiệu mà người bệnh đang gặp phải, bác sĩ sẽ tiến hành khám mắt. Các phương pháp khám mắt có thể bao gồm:
- Kiểm tra các bất thường bên ngoài của mắt.
- Soi đáy mắt: nhằm kiểm tra các bất thường ở võng mạc, mạch máu ở võng mạc, điểm vàng (đĩa thị giác).
- Đèn khe: sử dụng kính hiển vi sinh học để kiểm tra các bất thường ở đáy mắt với hình ảnh rõ nét hơn soi đáy mắt thông thường, tuy nhiên phạm vi kiểm tra sẽ hạn chế.

Những hình ảnh có thể được nhìn thấy trong phương pháp đèn khe
Chẩn đoán hình ảnh
Các xét nghiệm hình ảnh có thể được sử dụng trong chẩn đoán ung thư mắt là:
- Siêu âm: đầu dò của máy siêu âm sẽ được đặt trên mí mắt khi người bệnh khép mắt lại. Các hình ảnh bên trong mắt của người bệnh sẽ được chiếu trên màn hình máy siêu âm.
- Chụp mạch huỳnh quang: người bệnh được tiêm thuốc huỳnh quang vào mạch máu, sau đó quan sát bằng máy ảnh chuyên dụng để thấy rõ tình trạng mạch máu trong nhãn cầu.
Sinh thiết
Sinh thiết là thủ thuật y khoa nhằm lấy đi một phần mô tổn thương nghi ngờ ác tính để kiểm tra sự biến đổi về tế bào và mô học của tổn thương. Tuy nhiên, trong ung thư mắt sinh thiết ít được sử dụng để chẩn đoán xác định ung thư mắt.
7Các giai đoạn ung thư mắt
Ung thư mắt được chia làm 4 giai đoạn chính dựa trên dựa trên các đặc điểm sau:
- Kích thước và độ xâm lấn của khối u ra các mô xung quanh.
- Tình trạng di căn của khối u sang các hạch bạch huyết lân cận.
- Tình trạng di căn sang các cơ quan khác ở xa.
Ngoài ra, đối với khối u ác tính ở thể mi hoặc màng mạch có một bảng phân loại kích thước riêng (dựa trên độ dày và đường kính khối u) gồm T1, T2, T3, T4. Trong đo T1 là loại có kích thước nhỏ nhất và T4 là loại có kích thước lớn nhất. [5]
|
Ung thư mống mắt |
Ung thư màng mạch và thể mi |
Giai đoạn I |
Khối u chỉ nằm ở mống mắt và có kích thước không quá 1/4 mống mắt. |
Khối u có kích thước T1 và chỉ mới phát triển ở màng mạch. |
Giai đoạn IIA |
Khối u chỉ ở mống mắt nhưng có kích thước lớn hơn 1/4 mống mắt hoặc đã gây tăng nhãn áp.
Khối u đã lan sang thể mi.
|
Khối u có kích thước T1 phát triển ra vào thể mi hoặc ra ngoài nhãn cầu nhưng đoạn này không vượt quá 5mm.
Khối u có kích thước T2 và chỉ nằm trong màng mạch.
|
Giai đoạn IIB |
Khối u đã lan sang thể mi và màng mạch. |
Khối u có kích thước T2 và đã phát triển vào thể mi hoặc có kích thước T3 chỉ nằm trong màng mạch.
|
Giai đoạn IIIA |
Khối u đã lan sang thể mi và mạng đệm và gây tăng nhãn áp. |
Khối u có kích thước T2 - T3 phát triển vào thể mi hoặc ra ngoài nhãn cầu nhưng đoạn này không vượt quá 5 cm.
Khối u có kích thước T4 và chỉ nằm trong màng mạch.
|
Giai đoạn IIIB |
Khối u đã lan sang thể mi hoặc màng mạch và cả kết mạc mắt, đồng thời gây tăng nhãn áp. |
Khối u có kích thước T3 phát triển vào thể mi và ra cả ngoài nhãn cầu nhưng đoạn này không vượt quá 5 cm.
Khối u có kích thước T4 phát triển vào thể mi hoặc ra ngoài nhãn cầu.
|
Giai đoạn IV |
Khối u đã di căn sang hạch bạch huyết xung quanh hoặc các cơ quan khác. |
Khối u đã di căn sang hạch bạch huyết xung quanh hoặc các cơ quan khác. |
8Khi nào cần gặp bác sĩ?
Dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Bạn có thể đến gặp bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu nào khiến bạn phải lo lắng hoặc nếu xuất hiện các triệu chứng cảnh báo bệnh lý về mắt như:
- Mắt đột ngột nhìn mờ hoặc không nhìn thấy gì.
- Tầm nhìn xuất hiện các đốm hoặc vệt đen, vệt sáng bất thường.
- Mống mắt xuất hiện các đốm đen có kích thước lớn dần.

Tâm nhìn mắt đột ngột xuất hiện đốm đen là dấu hiệu cảnh báo ung thư mắt
Nơi chẩn đoán và điều trị
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Nhãn khoa. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại TP. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Mắt TP.HCM, Bệnh viện Mắt Kỹ thuật cao Phương Nam, Bệnh viện Đại học Y Dược.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Mắt Hà Nội, Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai.
9Phương pháp điều trị ung thư mắt
Phẫu thuật
Khi các khối u còn chưa di căn, phẫu thuật là một lựa chọn điều trị phù hợp. Các phương pháp phẫu thuật có thể loại bỏ khối u nhỏ bằng cách:
- Loại bỏ một phần mống mắt.
- Loại bỏ một phần mống mắt và thể mi.
- Loại bỏ các khối u ở màng mạch và thể mi qua kết mạc.
- Thay nhãn cầu nhân tạo. [6]

Phẫu thuật có thể được dùng để điều trị ung thư mắt khi khối u chưa di căn
Xạ trị - hóa trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị thường dùng để tiêu diệt các khối u nhỏ hoặc kết hợp với hóa trị để ngăn ngừa khả năng lan rộng của ung thư.
Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị thường được dùng để ngăn ngừa khối u lan rộng hoặc điều trị trong ung thư tái phát.
Các phương pháp điều trị khác
Liệu pháp laser là phương pháp sử dụng tia laser hồng ngoại để tiêu diệt các tế bào ung thư, nó có thể kết hợp với xạ trị trong điều trị ung thư mắt.
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp sử dụng thuốc miễn dịch có tác dụng kích thích hệ miễn dịch của cơ thể nhận biết và tấn công các tế bào ung thư hiệu quả.
Liệu pháp nhắm trúng đích là phương pháp tác động đến các phân tử đặc hiệu của tế bào ung thư ngăn cản sự phát triển và lan rộng của khối u.
10Biện pháp phòng ngừa
Hiện nay, không có biện pháp phòng ngừa đặc hiệu cho bệnh ung thư mắt. Tuy nhiên, việc hạn chế tiếp xúc với ánh nắng gay gắt bằng cách mặc quần áo bảo hộ và đội mũ, đeo kính râm khi trời nắng có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư mắt và vùng da quanh mắt.
Ngoài ra, việc khám mắt định kỳ, nhất là ở những đối tượng có nguy cơ ung thư mắt cao có thể giúp phát hiện ung thư mắt ở giai đoạn sớm. [7]

Đeo kính râm khi trời nắng có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư mắt
Ung thư mắt không phải khi nào cũng gây ra những biểu hiện rõ ràng mà đôi khi chỉ được phát hiện khi người bệnh khám mắt định kỳ. Bạn hãy chia sẻ bài viết này tới mọi người nếu cảm thấy có ích nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 