Gãy cổ xương đùi rất dễ xảy ra đối với người lớn tuổi do loãng xương và nguy cơ té ngã cao. Nếu không được điều trị sớm thì có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về nguyên nhân, các dấu hiệu cũng như các phương pháp điều trị gãy cổ xương đùi qua bài viết dưới đây nhé!
1Gãy cổ xương đùi là gì?
Gãy cổ xương đùi là tình trạng mất tính liên tục của xương ở vị trí giữa chỏm và mấu chuyển xương đùi. Gãy cổ xương đùi thường xảy ở người lớn tuổi vì cổ xương đùi ở người già thường rất yếu, chỉ cần một cú ngã nhẹ cũng có thể làm cổ xương đùi gãy.[1]

Cổ xương đùi ở vị trí giữ chỏm và khối mấu chuyển
2Nguyên nhân
Chấn thương như té ngã, tai nạn giao thông, chấn thương thể thao là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên gãy xương nói chung. Có hai kiểu chấn thương gây gãy cổ xương đùi bao gồm:
- Chấn thương trực tiếp: xảy ra khi có va đập vào vùng mấu chuyển làm cho cổ xương đùi gãy thành hai mảnh xương và cắm vào nhau.
- Chấn thương gián tiếp: xảy ra khi có lực tác động mạnh gối hoặc bàn chân trong tư thế đùi khép tạo ra lực dồn và làm gãy cổ xương đùi. Đây là một trường hợp thường gặp.
Ngoài ra, gãy cổ xương đùi cũng có thể do một số bệnh lý về xương gây ra như nang xương, viêm xương, loãng xương, u xương, ung thư xương…[2]

Té ngã cũng có thể dẫn đến gãy cổ xương đùi ở người già
3Các kiểu gãy cổ xương đùi thường gặp
Hiện nay, có nhiều tác giả đã phân chia các kiểu gãy cổ xương đùi phụ thuộc vào từng đặc điểm khác nhau như:
Dựa theo vị trí gãy: Delbet đã chia thành 3 vị trí gãy cổ thường đùi thường gặp là gãy dưới chỏm, gãy cổ chính danh, gãy nền cổ.
Dựa theo góc giữa đường gãy với mặt phẳng ngang: Pauwel chia thành 3 loại là Pauwel 1 (30 - 50 độ), Pauwel 2 (50 - 70 độ), Pauwel 3 (lớn hơn 70 độ). Góc càng lớn thì càng mất khả năng giữ vững xương.
Dựa theo góc giữa trục trung tâm và trục ngoại vi: Bohler chia làm 2 loại là gãy thể dạng (góc mở lên trên) và gãy thể khép (góc mở xuống dưới).
Dựa theo kiểu đường gãy và di lệch ổ gãy: Garden chia gãy cổ xương đùi làm 4 mức độ:
- Mức độ I: cổ xương đùi chưa gãy hoàn toàn.
- Mức độ II: cổ xương đùi gãy hoàn toàn nhưng không di lệch.
- Mức độ III: cổ xương đùi gãy hoàn toàn và di lệch một phần.
- Mức độ IV: cổ xương đùi gãy hoàn toàn và đã di lệch hoàn toàn.[3]

Phân loại gãy cổ xương đùi theo Garden
4Dấu hiệu
- Đau đột ngột vùng bẹn, háng sau khi té ngã, va đập. Đau tăng lên khi ấn vào nếp bẹn hoặc gõ dồn từ gót chân, mấu chuyển.
- Hoàn toàn không nhấc chân lên được khỏi mặt phẳng hoặc vẫn có thể nhấc chân được nhưng gặp tình trạng đau và yếu cơ.
- Biến dạng chi: chân gãy xương bị ngắn hơn chân còn lại, bàn chân tự đổ ra ngoài.[3]

Gãy cổ xương đùi khiến chân tổn thương ngắn hơn chân lành
5Biến chứng nguy hiểm
Biến chứng gãy cổ xương đùi
Gãy cổ xương đùi ít khi gây ra các biến chứng cấp tính như sốc mất máu, sốc do đau so với gãy các phần khác của xương đùi vì mạch máu nuôi ở cổ xương đùi không lớn và di lệch trong gãy cổ xương đùi cũng không nhiều.
Chủ yếu xảy ra các biến chứng muộn liên quan đến nằm lâu, bất động lâu ở người già, bao gồm: viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu, loét do tì đè, teo cơ, suy dinh dưỡng, huyết khối tĩnh mạch...
Ngoài ra, còn có một số biến chứng tại chỗ gãy xương xảy ra do quá trình liền xương không thuận lợi như hoại tử chỏm xương đùi, can xương, thoái hóa khớp, liền lệch…

Các vị trí dễ bị loét do tì đè khi nằm lâu
Rủi ro sau phẫu thuật
Ngoài các biến chứng kể trên, khi phẫu thuật điều trị gãy cổ xương đùi cũng có thể xuất hiện một số rủi ro như nhiễm trùng, huyết khối gây tắc mạch, tổn thương thần kinh hoặc mạch máu, thuyên tắc mỡ...[4]
Ngoài ra, thuốc gây mê sử dụng để tiến hành phẫu thuật còn tiềm ẩn nhiều rủi ro về rối loạn hô hấp, thần kinh, dị ứng và thậm chí có thể dẫn đến sốc phản vệ.

Sau phẫu thuật tạo hình cổ xương đùi có thể hình thành các huyết khối gây tắc mạch
6Cách chẩn đoán bệnh
Để chẩn đoán gãy cổ xương đùi, các bác sĩ sẽ khai thác từ bạn các dấu hiệu gãy xương kể trên và quan trọng nhất là bằng chứng gãy xương trên phương tiện chẩn đoán hình ảnh như X-quang hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan).
Chụp X-quang
X-quang là phương tiện chẩn đoán gãy xương được sử dụng rộng rãi nhất vì tính nhanh gọn và chính xác của nó. Phim X-quang cổ xương đùi phải được chụp ở hai tư thế thẳng và nghiêng để giúp bác sĩ khảo sát được vị trí gãy, góc xương gãy và độ di lệch của xương.
Chụp cắt lớp vi tính CT
Chụp cắt lớp vi tính không được chỉ định thông dụng cho tất cả các trường hợp gãy cổ xương đùi. Mà bác sĩ chỉ tiến hành chụp CT cho bệnh nhân trong trường hợp nghi ngờ, vị trí gãy cố khó xác định hoặc gãy cổ xương đùi phức tạp.

Chụp CT giúp khảo sát kỹ hơn trong trường hợp nghi ngờ gãy cổ xương đùi
7Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Sau khi bị té ngã, chấn thương hoặc một va đập mạnh nào mà xuất hiện bất kỳ một trong những dấu hiệu của gãy cổ xương đùi kể trên, đặc biệt là đối với người lớn tuổi.
Khi cảm thấy đau tăng lên ở các vùng đùi, bẹn và mấu xương sau khi va đập hoặc chấn thương thì bạn nên liên hệ bác sĩ càng sớm càng tốt để được chẩn đoán và điều trị.
Nơi khám chữa gãy cổ xương đùi
Bạn nên tìm đến nơi cơ sở y tế gần nhất và uy tín để được khám và điều trị gãy cổ xương đùi.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số địa chỉ dưới đây:
- Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Đại học Y Dược...
- Hà Nội: Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, bệnh viện Lão khoa Trung ương, bệnh viện Đại học Y Hà Nội...
8Các phương pháp chữa gãy cổ xương đùi
Phương pháp điều trị gãy cổ xương đùi hiện nay thường được áp dụng theo sự phân chia mức độ của Delbet năm 1907:
- Độ 1: trường hợp gãy không di lệch ở trẻ dưới 2 tuổi thì ưu tiên bó bột bụng đùi bàn chân. Trường hợp gãy di lệch thì cần nắn kín, nếu nắn thất bại sẽ chỉ định mổ nắn kết hợp xương.
- Độ 2, 3: mổ mở kết hợp xương, sau đó bó bột bụng đùi bàn chân để cố định.
- Độ 4: thường điều trị bảo tồn bằng kéo và bó bột, phẫu thuật khi bị đa chấn thương.
Ngoài các phương pháp nắn chỉnh xương trên, bác sĩ còn chỉ định các thuốc để giảm triệu chứng và phòng nguy cơ nhiễm khuẩn vết thương như: giảm đau - kháng viêm, kháng sinh sau phẫu thuật…

Mổ kết hợp xương có thể được chỉ định để điều trị gãy cổ xương đùi
9Biện pháp phòng ngừa
Nhằm phòng ngừa gãy cổ xương đùi, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau để tăng cường sự chắc khỏe của xương, đặc biệt là người cao tuổi:
- Duy trì hoạt động thể chất thường xuyên: tham gia vào các hoạt động như đi bộ, tập yoga, bơi lội hoặc tham gia các lớp tập thể dục dành cho người cao tuổi nhằm giúp bạn tăng cường sức mạnh cơ bắp và tăng cường khả năng chịu lực của xương.
- Bổ sung đủ canxi và vitamin: trong bữa ăn hằng ngày nên bổ sung các nguồn thực phẩm giàu canxi như sữa, cá hồi, hạt, củ quả và loại rau màu sáng. Bạn cũng nên cân nhắc sử dụng thêm canxi và vitamin D nếu cần thiết, nhưng hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
- Hạn chế sử dụng các loại thuốc tâm thần không cần thiết: vì các thuốc này có thể làm giảm khả năng phản xạ và thăng bằng của bạn, tăng nguy cơ ngã và gãy xương. Hãy thảo luận với bác sĩ về vấn đề này để có thể đưa ra lựa chọn phù hợp nhất.

Tập thể dục và bổ sung vitamin D - canxi mỗi ngày để phòng tránh gãy xương
Gãy cổ xương đùi là tình trạng thường gặp ở người già và có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể dự phòng được gãy cổ xương đùi bằng việc tập thể dục đều đặn và bổ sung thêm canxi, vitamin D hằng ngày để nâng cao sức khỏe cho xương. Hãy chia sẻ đến người thân và bạn bè nếu thấy bài viết hữu ích để cùng ngăn chặn tình trạng gãy cổ xương đùi nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 