Với những người không thể vận động hoặc thường xuyên nằm lâu rất dễ dẫn tới loét ở những vùng da tiếp xúc với giường như lưng, bả vai, vùng cùng cụt. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân, biến chứng, cách điều trị và phòng ngừa loét da do tỳ đè trong bài viết dưới đây nhé!
1Loét da do tì đè là gì?
Loét tì đè là tình trạng loét xảy ra ở các vùng da chịu áp lực trong thời gian dài (do người bệnh phải nằm một chỗ và không thể thay đổi tư thế). Loét thường xảy ra ở những vùng da chịu áp lực trong thời gian dài như gót chân, mắt cá chân, lưng và xương cụt.
Các vết loét nếu không được chăm sóc cẩn thận có thể gây loét nặng hơn, nhiễm trùng vùng da loét gây nên nhiễm khuẩn da, nặng hơn là nhiễm khuẩn huyết.
Đây là một trong những bệnh lý tổn thương nặng nề ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe của người bệnh mà còn ảnh hưởng đến người nhà do mất rất nhiều thời gian chăm sóc bệnh nhân loét.[1]

Loét da là tình trạng da lở loét do hạn chế dinh dưỡng đến da
2Nguyên nhân bị loét da do tì đè
Cơ chế chủ yếu gây nên loét là do hạn chế máu đến da. Khi vùng này không được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng sẽ làm cho các tế bào da vùng biểu bì chết đi, khiến da mỏng hơn dễ dẫn tới tổn thương.
Các nguyên nhân gây nên loét da được chia thành ba loại chính là áp lực, ma sát và các bệnh lý liên quan.[2]
Áp lực
Khi áp lực liên tục tác động lên các mô sẽ gây tắc nghẽn mao mạch vùng da, chính điều này làm giảm lưu lượng máu lưu thông qua vùng này, khiến các tế bào da thiếu máu và tích tụ nhiều chất độc hại hơn khiến các tế bào da chết nhanh hơn.
Loét da do áp lực thường gặp ở những vùng không được hoặc ít được bao quanh bởi cơ và mỡ như cột sống, xương cụt, bả vai, hông, gót chân và khuỷu tay.[3]
Ma sát
Khi da cọ sát trong thời gian dài với những vật liệu thô ráp có thể mài mòn lớp sừng của da, khiến da dễ bị tổn thương hơn.
Những yếu tố khiến da dễ bị tổn thương hơn trong trường hợp này chính là môi trường ẩm ướt như người hay đổ mồ hôi, vùng da bị bịt kín, mặc quần áo, tất hay giày còn ướt.[4]
Các bệnh lý liên quan
Các bệnh lý liên quan đến chức năng thần kinh sẽ làm cho lượng máu được điều hòa đến các cơ quan đặc biệt là da giảm đi. Khi lượng máu giảm sẽ dễ dẫn đến loét.
Các bệnh lý làm cho cơ thể không di chuyển được sẽ khiến da bị tỳ đè, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi dẫn đến loét da như tăng độ ẩm vùng tiếp xúc, suy dinh dưỡng, thiếu máu. Người cao tuổi hoặc người mắc bệnh đái tháo đường khiến cho vết thương khó lành hơn. Chính điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi làm hình thành vết loét.[4]
3Yếu tố nguy cơ
Những đối tượng có nguy cơ gặp phải tình trạng loét do tì đè là những bệnh nhân gặp khó khăn trong việc di chuyển như:
- Bất động: bệnh nhân trong phòng hồi sức, bệnh nhân sau phẫu thuật, bệnh nhân chấn thương tủy, bệnh nhân tàn phế.
- Tiểu không tự chủ: da dễ bị tổn thương khi tiếp xúc với phân hoặc nước tiểu.
- Mất cảm giác: không cảm nhận được những thay đổi ở vùng da như chấn thương tủy, rối loạn thần kinh, tổn thương thần kinh.
- Suy dinh dưỡng: không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể sẽ làm cho hệ miễn dịch suy yếu, đặc biệt là da (vùng dễ bị tổn thương), đồng thời tăng quá trình phân hủy các mô.
- Giảm lượng máu đến da: thường gặp ở những bệnh nhân đái tháo đường, suy giãn tĩnh mạch, suy tim đặc biệt là suy tim phải.[3]

Người bất động lâu ngày dễ bị loét hơn
4Dấu hiệu loét da do tì đè
Dựa vào độ sâu của vết loét, người ta phân chia loét thành 4 giai đoạn là:
- Giai đoạn 1: da màu đỏ hoặc hồng nhưng không xuất hiện vết thương hở. Trong giai đoạn này, da sẽ rất dễ bị tổn thương. Người bệnh sẽ cảm thấy rát khi sờ vào vùng da này.
- Giai đoạn 2: xuất hiện những vết trợt nông, phồng rôp. Vùng da bị tổn thương thay đổi sắc tố, có thể xuất hiện viêm nhiễm trên da.
- Giai đoạn 3: vết loét lan rộng xuống lớp mỡ dưới da. Giai đoạn này rất dễ hình thành viêm nhiễm, nặng hơn là nhiễm trùng huyết.
- Giai đoạn 4: vết loét và nhiễm trùng lan rộng sâu hơn đến vùng cơ và xương. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn tới tổn thương không hồi phục các cấu trúc.[4]

Các giai đoạn của loét da do tì đè
5Vị trí da dễ bị loét
Với những người hay sử dụng xe lăn, các vết loét thường xuất hiện ở các vị trí như:
- Mông và xương cùng cụt.
- Vùng bả vai và lưng.
- Mặt ngoài của cánh tay và mặt sau của cẳng chân (những vùng tựa vào ghế).
Đối với những người nằm lâu trên giường và không thể di chuyển, các vùng lở loét thường xuyên xuất hiện ở các vị trí:
- Vùng chẩm (nếu nằm ngửa) và vùng thái dương (nếu nằm lệch sang một bên).
- Vùng xương bả vai và lưng.
- Gót chân, mắt cá chân, da vùng sau đầu gối.[1]

Các vị trí da dễ bị loét tương ứng với các tư thế
6Biến chứng loét da do tì đè
Vùng loét tì đè có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật xâm nhập qua vết thương và gây hại cho cơ thể. Nếu không điều trị tốt tình trạng này có thể gây nên những biến chứng nhiễm khuẩn như:
- Viêm mô tế bào: trường hợp vi sinh vật di chuyển vào sâu trong da và gây bệnh ở vùng này có thể làm xuất hiện tình trạng viêm mô tế bào.
- Nhiễm trùng xương, khớp: vi khuẩn đi sâu vào trong cơ và các mô mềm rồi tấn công vào các tế bào xương gây nên tình trạng viêm. Tình trạng này có thể gây ra tổn thương sụn, cơ, xương và làm suy giảm chức năng vận động của cơ quan này.
- Nhiễm khuẩn huyết: khi không được điều trị kịp thời, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào máu gây nên nhiễm khuẩn. Mặt khác, vi khuẩn sẽ theo dòng máu đến các cơ quan và gây viêm các cơ quan như viêm màng não, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn...
- Ung thư: các vết thương lâu ngày không lành có thể biến thành những tổn thương tiền ung thư (loét Marjolin). Điều này rất dễ dẫn tới tình trạng ung thư biểu mô vảy.[3]
7Chẩn đoán
Bác sĩ quan sát và đánh giá tình trạng loét xung quanh những đặc điểm:
- Loét xuất hiện lần đầu ở vị trí nào, xuất hiện trong thời gian bao lâu.
- Loét gây nên những cảm giác như thế nào?
- Tình trạng loét khi xuất hiện đã được chăm sóc như thế nào?
- Đánh giá vấn đề chăm sóc bệnh nhân của người nhà.
- Các bệnh lý nền đi kèm.
- Chế độ ăn uống hàng ngày như thế nào.
Ngoài ra, sau khi đánh giá tình trạng này, bác sĩ có thể sử dụng một số xét nghiệm cận lâm sàng như:
- Xét nghiệm máu: đánh giá tình trạng thiếu máu, tình trạng viêm cũng như nồng độ các protein trong máu.
- Xét nghiệm nước tiểu: đánh giá tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Chẩn đoán hình ảnh: cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ để đánh giá kỹ hơn tình trạng mô mềm và xương.[4]
8Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Loét tì đè là một trong những tình trạng nguy hiểm cần được quan tâm. Khi xuất hiện những dấu hiệu sau, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị:
- Xuất hiện tình trạng mụn nước, các vết trầy da hoặc vết thương hở.
- Xuất hiện mủ hoặc mùi hôi từ vết loét.
- Vùng loét xuất hiện tình trạng sưng, nóng, đỏ và đau.
- Sốt cao trên 38,5 độ C, có thể kèm rét run.[5]
Địa chỉ điều trị loét tì đè
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Da liễu. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Da liễu TP.HCM, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, Bệnh viện Nhân dân 115.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Da liễu Trung Ương, Bệnh viện Da liễu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
9Điều trị loét da do tì đè
Chăm sóc vết thương
Tuỳ thuộc vào độ loét mà người ta có những mục đích chăm sóc vết thương riêng. Tuy nhiên, mục đích của phương pháp này chính là giúp cho vết thương khô sạch, ngăn cản vết thương nhiễm trùng. Một số việc chính cần làm là:
- Rửa sạch vết thương: nếu chưa có vết thương hở, chỉ cần dưỡng ẩm đầy đủ. Khi xuất hiện vết thương, làm sạch vết thương bằng nước muối sinh lý để hạn chế môi trường phát triển của vi khuẩn.
- Băng vết thương: giúp cho vùng da tổn thương khô thoáng, hạn chế vi khuẩn xâm nhập.[5]

Rửa vết thương sạch sẽ tránh nhiễm trùng
Can thiệp khác
Ngoài chăm sóc vết thương, người chăm sóc có thể tham khảo một số gợi ý sau để điều trị loét cho bệnh nhân:
- Sử dụng đệm được thiết kế đặc biệt cho người loét da.
- Băng vết loét để giảm tình trạng tổn thương cũng như giúp vết thương không tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh.
- Dùng một số thuốc để làm mềm da.
- Sử dụng kháng sinh trong trường hợp nhiễm trùng.[5]

Thay đổi tư thế người bệnh thường xuyên
Phẫu thuật
Khi loét da làm tổn thương các cấu trúc sâu của da (độ 3 và độ 4) bao gồm cơ, xương hoặc vùng mô mềm xung quanh nhưng không thể liền được nếu điều trị nội khoa thì sẽ được chỉ định phẫu thuật.
Phẫu thuật có thể bao gồm loại bỏ vùng viêm nhiễm kết hợp với ghép da để kích thích các tổn thương hồi phục nhanh hơn.
Một số biến chứng có thể xuất hiện sau phẫu thuật để điều trị là:
Chế độ ăn uống
Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để cơ thể có đủ nguồn nguyên liệu sản xuất ra các tế bào giúp cho cơ thể đi vào quá trình tự hồi phục nhanh chóng, giúp vết loét liền nhanh hơn.
Bổ sung các thực phẩm giàu protein, kẽm và vitamin C là một trong những ưu tiên hàng đầu khi chăm sóc người bệnh loét da do tì đè.[5]

Bổ sung các thực phẩm chứa nhiều protein để da nhanh hồi phục
10Phòng ngừa loét da do tì đè
Loét da do tì đè là một hậu quả nặng nề trong điều trị. Dưới đây là một số biện pháp để ngăn cản tình trạng này:
- Thay đổi tư thế người bệnh thường xuyên. Với người ngồi xe lăn là 15 - 20 phút/lần, với người bệnh nằm giường thay đổi ít nhất 2 giờ 1 lần.
- Xây dựng chế độ ăn uống phù hợp: ăn nhiều bữa một ngày, không uống nước trước ăn, bổ sung các thực phẩm giàu protein.
- Thường xuyên kiểm tra da, nếu xuất hiện các dấu hiệu sớm của loét tì đè cần liên hệ bác sĩ để được điều trị kịp thời.
- Bỏ hút thuốc lá.[1]

Bỏ hút thuốc lá để giảm loét da
Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn các kiến thức về loét da do tì đè. Đây là một bệnh ảnh hưởng nặng nề đến chi phí điều trị cũng như quá trình hồi phục của người bệnh nên việc phòng ngừa và phát hiện sớm là vô cùng cần thiết. Nếu thấy bài viết hay, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 