Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Hoại tử: Nguyên nhân, biến chứng, phân loại và cách điều trị

Cập nhật: 15:45 06/09/2023.
Nguyễn Ngọc Linh
Thẩm định nội dung bởi

Bác sĩ CK I Nguyễn Ngọc Linh

Chuyên khoa: Da liễu, Dinh dưỡng, Dị ứng - Miễn dịch, Thẩm mỹ

Bác sĩ Nguyễn Ngọc Linh, chuyên khoa Da liễu tại Phòng khám chuyên khoa Da liễu Hami, hiện là bác sĩ thẩm định bài viết của Nhà thuốc An Khang.

Hoại tử là tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng, nếu không được xử lý đúng cách và kịp thời có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như cắt cụt chi, nhiễm trùng máu hay thậm chí đe dọa tính mạng. Hãy cùng nhau tìm hiểu về bệnh hoại tử thông qua bài viết dưới đây nhé!

1Hoại tử là gì?

Hoại tử là hiện tượng tế bào trong các mô của cơ thể không có khả năng hồi phục và tái tạo mà chết đi dần dần. Điều này thường xảy ra sau chấn thương, nhiễm trùng hoặc tiếp xúc với hóa chất.

Trong Y học, thuật ngữ "hoại thư" dùng để đề cập đến một vùng hoại tử lớn trên cơ thể, khi đó da của bạn có màu đen và bắt đầu thối rữa.

Nguyên nhân của hoại tử do thiếu lượng máu đến các mô hoặc điều kiện môi trường khắc nghiệt cũng có thể gây hoại tử không thể hồi phục. Phương pháp điều trị hoại tử duy nhất là loại bỏ mô chết. [1]

Tổ chức da bị tổn thương nghiêm trọng do hoại tử

Tổ chức da bị tổn thương nghiêm trọng do hoại tử

2Nguyên nhân gây hoại tử

Chấn thương

Chấn thương làm hỏng các mạch máu và ngăn chặn dòng máu đến các vùng xương và mô xung quanh.

Tê cóng (da tê lạnh, nhợt nhạt khi tiếp xúc lâu với môi trường lạnh) là nguyên nhân phổ biến gây hoại tử. Ngoài ra các chấn thương khác có thể dẫn đến hoại tử bao gồm:

Tắc nghẽn mạch máu

Hoại tử do tắc nghẽn mạch máu là kết quả của việc hình thành cục máu đông, từ đó ngăn chặn dòng máu đến các khu vực xung quanh.

Nếu lưu lượng máu không được phục hồi nhanh chóng, khu vực này sẽ thiếu oxy và cuối cùng sẽ chết.

Nhiễm độc

Các loài vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng có thể gây hoại tử ngay cả khi chỉ là một vết cắt, vết xước nhỏ bị nhiễm trùng.

Streptococcus nhóm A được cho là loài vi khuẩn gây hoại tử nhiễm trùng phổ biến nhất. Mô hoại tử do nhiễm trùng thường thấy ở tứ chi, đặc biệt là bàn tay và bàn chân, bộ phận sinh dục.

Các loại virus có thể gây hoại tử bao gồm:

  • Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
  • Virus Herpes simplex loại 1 (HSV-1).
  • Virus Tây sông Nile.
  • Virus Vaccinia (liên quan đến bệnh đậu mùa).

Ngoài ra khi tiếp xúc với nọc độc nhện, rắn, bọ cạp và sứa, tác nhân hóa học, kim loại nặng cũng có thể gây hoại tử. Tiếp xúc với Asen - một kim loại có trong thuốc diệt chuột và nước ngầm bị ô nhiễm có thể gây hoại tử ở thận.

Các bệnh lý khác

Một số bệnh tự miễn được biết là có thể gây hoại tử, trong đó phổ biến nhất là bệnh Lupus ban đỏ (SLE). Nghiên cứu cho rằng những người điều trị SLE bằng corticosteroid có nguy cơ cao nhất vì việc sử dụng corticosteroid lâu dài làm yếu xương.

Một số bệnh lý khác có thể gây hoại tử:

  • Nghiện rượu.
  • Bệnh hồng cầu hình liềm.
  • Bệnh giảm áp: tiếp xúc kéo dài hoặc lặp đi lặp lại trong môi trường có áp suất cao làm giảm sự tưới máu, tích tụ nhiều chất mỡ.
  • Suy thận mạn tính mạn tính.
  • Bệnh Cushing: cơ thể tạo ra quá nhiều hormone cortisol.
  • Bệnh Gaucher: rối loạn di truyền gây ra sự tích tụ các tế bào mỡ trong một số cơ quan.

Nghiện rượu là một trong những nguyên nhân gây hoại tử

Nghiện rượu là một trong những nguyên nhân gây hoại tử

3Các loại hoại tử

  • Hoại tử đông máu: xảy ra khi thiếu lượng máu và oxy đến các mô. Hoại tử đông máu có thể ảnh hưởng đến bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể ngoại trừ não. Mô hoại tử trở nên rắn chắc và nhợt nhạt so với các mô xung quanh.
  • Hoại tử hóa lỏng: xảy ra bởi nhiễm trùng do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng. Loại hoại tử này thường thấy ở não, phổi hoặc các mô xung quanh vị trí nhiễm trùng. Mô hoại tử hóa lỏng mềm dần cho đến khi biến thành áp xe chứa đầy mủ .
  • Hoại tử mỡ: xảy ra do chấn thương, phẫu thuật hoặc xạ trị ở các bộ phận của cơ thể chứa nhiều mô mỡ như tuyến tụy và mô vú. Khi bị hoại tử, các tế bào bị tổn thương sẽ giải phóng các enzym khiến chúng chuyển sang dạng lỏng rồi kết hợp với canxi tạo ra lớp phấn trắng trên các tế bào. Viêm tụy cấp là nguyên nhân phổ biến nhất của hoại tử mỡ.
  • Hoại tử dạng tơ huyết fibrinoid: xảy ra khi nhiễm trùng làm hỏng mạch máu của bạn hoặc khi mắc bệnh tự miễn. Khi quan sát dưới kính hiển vi có thể nhìn thấy tình trạng viêm và sự tích tụ của một chất gọi là fibrinoid trong thành mạch máu.
  • Hoại tử bã đậu (Caseous necrosis): xảy ra do nhiễm vi khuẩn hoặc nấm. Mô hoại tử có hình dạng giống pho mát, màu trắng và mềm.
  • Hoại thư (Gangrenous necrosis): khi vết bỏng lạnh không được điều trị nhanh chóng, vùng bị bỏng lạnh sẽ chuyển sang màu đen. Những mô hoại tử này không thể chữa lành và thường được loại bỏ thông qua phẫu thuật cắt cụt chi. [2]

Hoại thư - biến chứng nghiêm trọng của hoại tử

Hoại thư - biến chứng nghiêm trọng của hoại tử

4Dấu hiệu của hoại tử

Một số dấu hiệu điển hình để nhận biết vết thương bị hoại tử bao gồm:

  • Cơn đau nghiêm trọng hơn bình thường.
  • Sốt hoặc ớn lạnh.
  • Nhịp tim nhanh (>100 nhịp/phút).
  • hoặc đau kéo dài xung quanh vết thương.
  • Vết thương viêm, sưng đỏ, phù nề.
  • Xuất hiện mụn nước trên da.
  • Vết thương bốc mùi hôi tanh.
  • Khó suy nghĩ rõ ràng.
  • Đổ nhiều mồ hôi.
  • Hoại tử ở thận bao gồm: đau lưng hoặc sườn, nước tiểu có máu, đi tiểu đau, đi tiểu nhiều hoặc thường xuyên vào ban đêm.

5Các yếu tố nguy cơ

  • Tuổi: Tuổi càng cao thì càng dễ tổn thương do chấn thương, bệnh lý về mạch máu.
  • Lạm dụng rượu: rượu là chất gây độc tế bào. Sử dụng rượu thời gian dài có thể giết chết các tế bào gan và gây hoại tử gan của bạn.
  • Vết thương hở (áp xe, vết rạch phẫu thuật): tăng nguy cơ nhiễm trùng do đó gây hoại tử.
  • Chấn thương, côn trùng cắn.
  • Mắc các bệnh tự miễn: lupus ban đỏ, xơ cứng bì.
  • Sử dụng corticosteroid lâu dài.
  • Các bệnh lý khác: Đái tháo đường, bệnh về mạch máu, suy thận mạn tính, HIV.

Tuổi cao là yếu tố rủi ro lớn nhất dẫn đến hoại tử

Tuổi cao là yếu tố rủi ro lớn nhất dẫn đến hoại tử

6Biến chứng nguy hiểm

Bản thân hoại tử là biến chứng của nhiều căn bệnh như nhiễm trùng, nhiễm độc, đái tháo đường, huyết khối.

Nếu hoại tử không được điều trị kịp thời, đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như phá hủy da, cơ và các mô mềm khác, loại bỏ những bộ phận bị hoại tử như cắt cụt chi, nhiễm trùng máu, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh.

7Cách chẩn đoán bệnh

Bác sĩ sẽ khai thác một số thông tin từ bạn như:

  • Gần đây bạn có bị động vật hay nhện cắn không?
  • Bạn đã từng sử dụng ma túy dạng tiêm tĩnh mạch chưa?
  • Lịch sử khám bệnh và du lịch của bạn.
  • Vết thương hở.
  • Gần đây bạn có ăn hải sản sống không?

Tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng bác sĩ có thể tiến hành thêm:

  • Khám lâm sàng và khai thác tiền sử.
  • Xét nghiệm máu.
  • Chụp X-quang.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI).
  • Nuôi cấy mô xác định vi khuẩn. [3]

Tiến hành các xét nghiệm để chẩn đoán hoại tử

Tiến hành các xét nghiệm để chẩn đoán hoại tử

8Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Bạn nên đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt ngay khi xuất hiện một trong các dấu hiệu sau đây:

  • Sốt cao trên 39°C liên tục trong vòng 48 giờ.
  • Vết thương lở loét hay khô đen và không cải thiện sau khi chăm sóc đúng cách trong 3 ngày.
  • Cơ thể mệt mỏi, không có sức lực, li bì hay hôn mê.

Nơi khám chữa hoại tử

Nếu gặp các dấu hiệu như trên hoặc bạn cần nhận được sự tư vấn chuyên môn từ bác sĩ, bạn có thể đến bất kỳ cơ sở y tế nào để được thăm khám và chẩn đoán. Bạn có thể tham khảo một số địa chỉ khám bệnh uy tín như:

  • Tại Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, Bệnh viện Da liễu TP.HCM, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn...
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện Da liễu Trung Ương Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC, Bệnh viện Đa khoa Hòa Đông...

10Các phương pháp chữa bệnh hoại tử trên da và mô mềm

Khôi phục lưu lượng máu đến vết thương

Tắc nghẽn dòng máu thường gây đau đớn cho bệnh nhân. Do đó khôi phục lưu lượng máu đến các khu vực bị ảnh hưởng là ưu tiên quan trọng nhất để ngăn ngừa tổn thương thêm.

Phẫu thuật

Sau khi đã tiến hành khôi phục lượng máu đến vết thương bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật để loại bỏ các mô bị tổn thương.

Phẫu thuật giúp ngăn ngừa tình trạng này xảy ra với những khu vực mô da khác.

Xử lý vết thương hoại tử trên da và mô mềm

  • Dùng dung dịch sát khuẩn để vệ sinh vết thương.
  • Loại bỏ mô bị nhiễm bệnh.
  • Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.

Tiến hành phẫu thuật để loại bỏ các mô bị tổn thương

Tiến hành phẫu thuật để loại bỏ các mô bị tổn thương

11Biện pháp phòng ngừa

Để ngăn ngừa hoại tử bạn có thể tham khảo các biện pháp sau đây:

  • Chăm sóc vết thương, vết mổ cẩn thận.
  • Thường xuyên kiểm tra chân và da.
  • Tránh dùng chung vật dụng cá nhân như khăn tắm, dao cạo râu.
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.
  • Kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bạn: việc sử dụng corticosteroid, rượu hay những chấn thương, vết thương hở.
  • Gặp bác sĩ ngay lập tức nếu bạn phát hiện các triệu chứng nhiễm trùng.

Nên rửa tay thường xuyên

Nên rửa tay thường xuyên

Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về hoại tử. Nếu bạn thấy bài viết hữu ích hãy chia sẻ để nhiều người biết thêm về thông tin này nhé!

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)