Viêm mô tế bào là tình trạng nhiễm trùng của lớp mô dưới da. Tình trạng này nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn tới tử vong. Vậy có những đặc điểm nào để phát hiện viêm mô tế bào, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
1Viêm mô tế bào là gì?
Viêm mô tế bào là một nhiễm trùng của lớp mô dưới da do vi khuẩn gây nên. Những vi sinh vật này không chỉ gây bệnh ở bề mặt da mà di chuyển sâu hơn vào các lớp mô dưới da hình thành nên những ổ nhiễm khuẩn.
Bệnh xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh, có thể dẫn tới tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ vùng nào trên cơ thể nhưng hay gặp ở chi dưới. Dựa vào vị trí người ta có thể phân loại viêm mô tế bào thành viêm mô tế bào quanh mắt, viêm mô tế bào quanh mặt, viêm mô tế bào quanh vú, viêm mô tế bào chi, viêm mô tế bào quanh hậu môn.[1]

Viêm mô tế bào là tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau sâu trong da do vi khuẩn gây nên
2Nguyên nhân gây viêm mô tế bào
Vi khuẩn hay gây tình trạng viêm mô tế bào là các loại Staphylococci (tụ cầu) và Streptococci (liên cầu), đặc biệt là tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus).
Các vi khuẩn này có thể xuất hiện trên da nhưng không gây bệnh. Khi xuất hiện vết thương, các vi sinh vật này sẽ theo vết thương di chuyển vào sâu hơn để gây bệnh.[1],[2]

Vi khuẩn là nguyên nhân gây ra viêm mô tế bào
3Các yếu tố nguy cơ gây viêm mô tế bào
- Tuổi cao: người cao tuổi các cơ quan thường suy yếu nên dễ bị các vi khuẩn xâm nhập qua da.
- Thừa cân, béo phì: người thừa cân béo phì sẽ cung cấp nhiều năng lượng hơn cho các vi sinh vật phát triển.
- Có các vấn đề về chân: sưng và loét vùng da là những yếu tố tạo điều kiện gây nên tình trạng nhiễm trùng.
- Đã từng mắc viêm mô tế bào trước đây: theo thống kê có khoảng 8 - 20% người từng mắc bệnh có khả năng tái phát.
- Môi trường ô nhiễm: sống trong môi trường ô nhiễm, như nước bẩn, các loài động vật có khả năng gây bệnh các vi sinh vật càng có những môi trường thích hợp để xâm nhập vào da.
- Vết thương da: các vết cắt, mụn hoặc vết côn trùng đốt có thể là đường vào thuận lợi cho các vi khuẩn gây bệnh.
- Bệnh da mạn tính: các bệnh như nấm da, chàm, vảy nến, lupus ban đỏ hệ thống có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
- Phù bạch huyết: sưng phù hệ bạch huyết có thể làm cho da hình thành các vết nứt, tạo đường vào cho vi khuẩn.
- Suy giảm hệ miễn dịch: hệ miễn dịch suy yếu (người mắc HIV, sử dụng thuốc chống thải ghép, sử dụng corticoid liều cao, dài ngày) khiến cơ thể không đủ miễn dịch chống lại những vi khuẩn cơ hội tạo điều kiện gây ra viêm mô tế bào.
- Đái tháo đường: biến chứng của đái tháo đường không chỉ có suy giảm hệ miễn dịch mà còn dẫn tới rối loạn cảm giác, loét da tạo điều kiện để vi khuẩn xâm nhập.
- Tuần hoàn máu kém: tuần hoàn kém khiến cho vết thương ở các cơ quan chậm lành tạo đường vào cho vi khuẩn. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho vi khuẩn kỵ khí phát triển nhanh hơn.
- Thuốc tiêm đường tĩnh mạch: ngoài việc tạo thành vết thương ngoài da tại vị trí tiêm, khi sử dụng các thuốc tiêm đường tĩnh mạch có thể dẫn tới áp xe và nhiễm trùng dưới da.[3]

Vết thương nhiễm trùng là yếu tố nguy cơ dẫn đến viêm mô tế bào
4Dấu hiệu viêm mô tế bào
Dấu hiệu ban đầu
Ban đầu, khi vi khuẩn xâm nhập vào sâu trong vùng da và gây bệnh tại vùng này có thể gây ra các triệu chứng như:
- Vùng da xuất hiện tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau, căng bóng.
- Xuất hiện cảm giác căng tức, ngứa và rát tại vùng da tổn thương.
- Sau vài ngày, vùng thương tổn lan nhanh sang vùng da lành xung quanh.
- Xuất hiện những vùng có mủ và áp xe.
- Sốt cao trên 38,5 độ C.
Dấu hiệu nặng
Khi viêm mô tế bào không còn khu trú, các vi khuẩn sẽ xâm nhập vào máu và có thể gây bệnh ở bất cứ cơ quan nào trong cơ thể.
- Xuất hiện tình trạng sốt cao, rét run.
- Cơ thể mệt mỏi, có thể gặp trường hợp hoa mắt chóng mặt, rối loạn ý thức như mê sảng, ngủ gà, nặng hơn là hôn mê.
- Có thể xuất hiện chảy dịch màu vàng, màu nâu, màu trắng đục với mùi khó chịu từ vùng tổn thương.
- Vùng da tổn thương có thể xuất hiện những vết phồng rộp.
- Da nóng, vã mồ hôi, có thể xuất hiện đau cơ.
- Rối loạn các cơ quan: nhịp tim nhanh (trên 100 lần/phút), thở nhanh nông (trên 30 lần/phút), tiêu chảy.[1]

Giai đoạn sau vùng viêm mô tế bào có thể chảy dịch màu vàng
5Biến chứng của viêm mô tế bào
- Áp xe tại chỗ: vi khuẩn sản sinh ra nhiều chất tiết tạo thành những khu vực mủ xung quanh vùng bị thương gọi là áp xe. Tổn thương này cần tiến hành trích rạch để giải áp tránh gây viêm, sưng tấy và các biến chứng khác cho da.
- Nhiễm trùng máu: vi khuẩn có thể đi vào máu gây ảnh hưởng đến huyết động và các cơ quan. Các triệu chứng thường gặp là sốt cao, mạch nhanh, thở nhanh. Đây là bệnh cần điều trị kịp thời, nếu không sẽ dẫn tới sốc nhiễm trùng, từ đó gây ra tử vong.
- Nhiễm trùng các vùng khác: các vi khuẩn có thể theo máu đi tới các cơ quan để gây bệnh và gây ra tình trạng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm tủy xương, rối loạn tiêu hóa.[4]
6Chẩn đoán viêm mô tế bào
Khám lâm sàng
Dựa vào các đặc điểm vết thương trên da như sưng, nóng, đỏ và sưng tấy để chẩn đoán có phải viêm mô tế bào hay không.
Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng toàn thân như tri giác, mạch, huyết áp, nhiệt độ để đánh giá ảnh hưởng của viêm lên toàn cơ thể.

Bác sĩ tiến hành đánh giá lâm sàng vùng da tổn thương
Các xét nghiệm
- Xét nghiệm máu: đánh giá tình trạng viêm trong cơ thể.
- Xét nghiệm điện giải: đánh giá hệ quả của sốt lên các cơ quan.
- Định lượng kháng thể liên cầu trong máu nếu cần.
- Cấy máu, cấy mủ dịch vết thương.
Cấy máu, cấy mủ dịch vết thương
Khi chẩn đoán viêm mô tế bào, việc làm không thể thiếu là xác định rõ căn nguyên gây bệnh để điều trị kháng sinh thích hợp.
- Cấy máu: lấy máu để nuôi cấy trong môi trường thích hợp để tìm ra những căn nguyên hay gặp. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng tìm thấy được nguyên nhân.
- Cấy mủ: trích rạch mủ ở vết thương để nuôi cấy nhằm tìm ra căn nguyên gây bệnh.[5]
7Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến viêm mô tế bào cũng phải đi khám. Người bệnh không nên coi thường các triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau vùng bị thương mà tự ý điều trị tại nhà.
Đặc biệt khi gặp phải các triệu chứng sau bạn nên đến ngay các cơ sở y tế để được tư vấn điều trị:
- Khu vực sưng tấy thay đổi kích thước và lan rộng nhanh.
- Sốt cao kéo dài.
- Tim đập nhanh, thở nhanh nông.
- Buồn nôn và nôn.
- Rối loạn tri giác: ngủ gà, hôn mê hoặc hoa mắt, chóng mặt.
- Rét run, ra nhiều mồ hôi, da tái.[1]
Nơi khám chữa bệnh uy tín
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Da liễu, Ngoại. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Bệnh viện Gia An 115.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Quan đội 108, Bệnh viện Thanh Nhàn.
8Điều trị viêm mô tế bào
Các biện pháp hỗ trợ điều trị viêm mô tế bào
- Kê cao vùng chi bị thương để hạn chế tình trạng sưng đỏ.
- Hạn chế chạm và vận động vùng bị thương.
- Vệ sinh sạch sẽ vùng bị thương bằng thuốc sát khuẩn, không để vết thương nhiễm bẩn, ngấm nước.
- Uống đủ nước để tránh tình trạng cơ thể mất nước.
- Nếu vết thương gây đau và khó chịu có thể sử dụng một số thuốc giảm đau như aspirin, ibuprofen hoặc paracetamol.
Điều trị căn nguyên là phương pháp cần phải thực hiện đầu tiên. Thông thường để điều trị, bác sĩ sẽ sử dụng kháng sinh theo 2 hướng:
- Điều trị theo kinh nghiệm: vì kháng sinh đồ cần ít nhất 1-2 ngày mới cho kết quả nhưng phải tiến hành tiêu diệt căn nguyên để tránh tình trạng bệnh nặng hơn. Bác sĩ sẽ dùng kháng sinh phổ rộng để tiêu diệt vi khuẩn.
- Điều trị theo kháng sinh đồ: khi có kháng sinh đồ, bác sĩ sẽ cân nhắc vào tình trạng đáp ứng của bệnh nhân với kháng sinh trước đó để đưa ra lựa chọn kháng sinh nhạy cảm với vi khuẩn gây bệnh.[6]

Tiến hành sát khuẩn để đảm bảo vết thương sạch sẽ
9Phòng ngừa viêm mô tế bào
Để giảm nguy cơ viêm mô tế bào, bạn có thể lưu ý một số điểm sau:
- Xử lý vết thương sạch sẽ bằng dung dịch sát khuẩn, tránh để vết thương nhiễm khuẩn.
- Không gãi vào những vùng da chàm, vảy nến, viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc, những vết côn trùng đốt.
- Dưỡng ẩm da thường xuyên giúp da chắc khỏe.
- Bảo vệ da bằng kem chống nắng, áo chống nắng hoặc các thiết bị bảo vệ, sử dụng thuốc chống côn trùng nếu cần thiết.
- Kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện các bệnh ảnh hưởng đến hệ miễn dịch.
- Rửa tay thường xuyên để hạn chế lây lan vi khuẩn trên da.
- Khám bác sĩ nếu vết thương sâu và gây đau.[7]

Rửa tay sạch sẽ để tránh các vi khuẩn xâm nhập
Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn các kiến thức về viêm mô tế bào, đặc biệt là các dấu hiệu nguy hiểm cần phải đưa tới bệnh viện ngay lập tức. Mong rằng bạn sẽ lan tỏa bài viết cho nhiều người cùng biết về kiến thức này nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 