Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
  • Chuyên khoa:

    Da liễu

  • Nhóm bệnh:

    Bệnh về da liễu

  • Triệu chứng:

    Chảy mủ

    Lỡ loét

Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Bệnh chốc lở: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị, phòng ngừa bệnh

Cập nhật: 10:24 12/09/2025.
Nguyễn Ngọc Linh
Thẩm định nội dung bởi

Bác sĩ CK I Nguyễn Ngọc Linh

Chuyên khoa: Da liễu, Dinh dưỡng, Dị ứng - Miễn dịch, Thẩm mỹ

Bác sĩ Nguyễn Ngọc Linh, chuyên khoa Da liễu tại Phòng khám chuyên khoa Da liễu Hami, hiện là bác sĩ thẩm định bài viết của Nhà thuốc An Khang.

Bệnh chốc lở là một loại bệnh nhiễm khuẩn nông thường gặp ở da, khiến da nổi mụn mủ, bọng nước và các vết trợt đóng vảy tiết màu mật ong. Bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống người bệnh. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

1Bệnh chốc lở là gì?

Bệnh chốc lở là tình trạng nhiễm trùng ở lớp nông của thượng bì do vi khuẩn gram dương, tụ cầu vàng, liên cầu gây ra, có tính chất cấp tính và có khả năng lây nhiễm cao.

Chốc thường xảy ra dưới 3 dạng:

  • Chốc bọng nước.
  • Chốc không có bọng nước.
  • Chốc loét.

Chốc lở là nhiễm trùng rất dễ lây, gây đau và làm xuất hiện các vết loét trên da. Trong một số trường hợp, tình trạng chốc lở thường đặc biệt xuất hiện xung quanh mũi, miệng, trên bàn tay và bàn chân.

Đối tượng bị bệnh chốc hầu như là trẻ em bé trai nhiều hơn bé gái. Ở người lớn, thường hiếm gặp, bệnh gặp ở những người khi miễn dịch kém. Bệnh hay gặp vào mùa hè, phổ biến ở các nước đang phát triển, điều kiện sống thiếu vệ sinh, dân cư đông.

Chốc hay gặp sau một số bệnh về da như viêm da cơ địa, ghẻ, thủy đậu, vết đốt do côn trùng, bỏng nhiệt, viêm da. Bệnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong số bệnh da liễu của chuyên khoa nhi, đặc biệt là thường hay xuất hiện ở trẻ em sống tại những vùng có khí hậu nóng ẩm.

Bệnh chốc là tình trạng nhiễm trùng ở lớp nông của thượng bì

Bệnh chốc là tình trạng nhiễm trùng ở lớp nông của thượng bì

2Nguyên nhân gây chốc lở

Nguyên nhân chung thường gặp gây ra chốc là tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) và liên cầu khuẩn (Stretococcus pyogenes). Cả hai vi khuẩn này đều sống trên da, khi da xuất hiện vết trầy xước hay thương tổn thì chúng sẽ xâm nhập qua các vị trí này, từ đó dẫn đến bệnh chốc. Tuy nhiên, hai loại vi khuẩn này hầu như vô hại đối với da khỏe mạnh thông thường.

  • Chốc không có bóng nước có thể gây ra bởi liên cầu tan huyết beta nhóm A, tụ cầu hoặc liên cầu xâm nhập vào các vết thương nhỏ trên da, tại đó có các protein giúp vi khuẩn gắn chặt vào các tổ chức ở da. Ở các nước đang phát triển có khí hậu nóng ấm, liên cầu khuẩn vẫn là nguyên nhân gây chốc phổ biến hơn.
  • Chốc bóng nước thường do độc tố exfoliatin của tụ cầu vàng làm mất đi sự kết dính của tế bào, làm tách rời các tế bào dưới lớp sừng của thượng bì, qua đó hình thành bóng nước và các vết trợt ở da.
  • Chốc loét thường do liên cầu nhưng có thể phối hợp với tụ cầu vàng, xảy ra trên cơ địa suy giảm miễn dịch như người già, bệnh nhân HIV, người mắc bệnh mãn tính.

Chốc hay gặp sau một số bệnh da như viêm da cơ địa, ghẻ, thủy đậu, vết đốt do côn trùng, bỏng nhiệt...

3Yếu tố nguy cơ gây bệnh chốc lở

Một số yếu tố nguy cơ sau đây có thể là điều kiện lý tưởng để hình thành bệnh chốc lở, bao gồm:

  • Trẻ em trong độ tuổi từ 2 đến 6 tuổi.
  • Gần gũi, tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân chốc lở.
  • Sống ở khu vực kém vệ sinh, đông dân cư.
  • Tiếp xúc gián tiếp với người bệnh thông qua khăn tắm, quần áo,...
  • Thời tiết nóng ẩm, đặc biệt là vào mùa hè.
  • Cơ địa suy giảm miễn dịch: người già, HIV, đái tháo đường,...
  • Tiền sử viêm da mãn tính, viêm da dị ứng kéo dài.
  • Có vết thương, vết trầy xước trên da.

4Biểu hiện bệnh chốc lở

Chốc có bọng nước điển hình

Ở bệnh nhân chốc có bọng nước, thương tổn chủ yếu là những bọng nước chùng, thành mỏng, kích thước có thể lên đến khoảng 3cm. Đa phần là bóng nước đã vỡ, rất ít trường hợp phát hiện bóng nước còn nguyên vẹn.

Bóng nước ban đầu chứa dịch vàng trong, sau đó trở nên đục dần. Bóng nước vỡ ra dễ dàng trong vòng từ 1 đến 3 ngày, để lại vết trợt đỏ ẩm ướt có viền vảy xung quanh. Vị trí thường ở các vùng nếp như nách, cổ, bẹn nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.

Biểu hiện bóng nước ở bệnh nhân chốc có bọng nước điển hình

Biểu hiện bóng nước ở bệnh nhân chốc có bọng nước điển hình

Chốc không có bọng nước điển hình

Hầu hết trường hợp chốc không có bọng nước đều không có biểu hiện toàn thân như sốt, suy nhược, mệt mỏi. Khi bệnh nhân xuất hiện các biểu hiện này là lúc vi khuẩn đã xâm nhập vào hệ tuần hoàn gây biến chứng.

Thương tổn trên da thường diễn tiến rất nhanh. Bắt đầu là rát đỏ, sau đó nhanh chóng xuất hiện mụn nước, bóng nước nhỏ, tròn đều, dịch bên trong ban đầu trong, dần dần hóa mủ đục dần.

Sau khi bóng nước vỡ ra thường để lại vết vảy khô màu vàng nâu giống màu mật ong, khi mày tróc ra để lại vết trợt đỏ ẩm và lúc lành thì không để lại sẹo. Vị trí thường gặp ở vùng đầu, mặt, cổ, tay, chân hoặc ở những vùng da trầy xước.

Vết mày khô màu vàng mật ong ở bệnh nhân chốc

Vết mày khô màu vàng mật ong ở bệnh nhân chốc

Chốc loét

Chốc loét là một dạng chốc ăn sâu vào lớp bì ở da và gây nên tổn thương loét. Tác nhân chủ yếu là liên cầu khuẩn, thường xảy ra ở trẻ vệ sinh kém, cơ địa suy dinh dưỡng, người bệnh đái tháo đường và nghiện rượu.

Tổn thươn chủ yếu là mụn nước mụn mủ với quầng viêm xung quanh, sau đó tổn thương nhanh chóng lan rộng ra và lan sâu xuống bên dưới lớp bì và gây loét. Vết loét rất chậm lành, khi lành thì để lại sẹo lõm và gây tăng sắc tố xung quanh.

Vị trí xảy ra hầu hết ở chi dưới, đặc biệt là cẳng chân và mu chân.

Chốc loét để lại sẹo khó lành trên da bệnh nhân

Chốc loét để lại sẹo khó lành trên da bệnh nhân

5Biến chứng của bệnh chốc lở

Biến chứng tại chỗ

Chốc loét có thể gây ra một số biến chứng tại vùng da bị tổn thương như:

  • Chàm hóa: tổn thương mảng hồng ban mụn nước quanh vùng chốc hoặc rải rác ở những vị trí khác trên cơ thể, đặc biệt là gây ngứa nhiều.
  • Chốc loét: thương tổn ăn sâu theo chiều dọc của vết chốc để lại sẹo lõm làm mất thẩm mỹ, khiến người bệnh mặc cảm, tự ti.

Biến chứng chàm hóa tại chân ở bệnh nhân chốc lở

Biến chứng chàm hóa tại chân ở bệnh nhân chốc lở

Biến chứng toàn thân

Ngoài những biến chứng tại chỗ, chốc loét còn gây ảnh hưởng lên cả cơ thể, để lại nhiều biến chứng toàn thân như:

  • Nhiễm trùng huyết: vi khuẩn gây chốc loét xâm nhập và tấn công vào hệ thống tuần hoàn của cơ thể, từ đó gây ảnh hưởng lên nhiều cơ quan khác như tim, phổi, thận, não,...
  • Viêm cầu thận cấp: biến chứng này xảy ra sau khi nhiễm liên cầu như viêm họng hoặc chốc, gây nên nhiều biểu hiện như phù, tiểu ít, huyết áp cao...

6Chẩn đoán bệnh chốc lở

Để chẩn đoán chính xác bệnh chốc lở, bác sĩ thường dựa vào những sang thương trên da của bệnh nhân.

Các dấu hiệu như nổi mụn nước, bọng nước hóa mủ nhanh, đập vỡ tạo thành vết trợt nông trên da, đóng vảy tiết, màu vàng mật ong, vị trí hay gặp là quanh mũi, miệng, da đầu, tay chân... là chủ yếu, đặc biệt là hình ảnh bóng nước vỡ tạo vết vảy khô màu vàng nâu giống mật ong.

Bên cạnh đó, bác sĩ còn chỉ định một số xét nghiệm sau để giúp hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi điều trị như:

  • Công thức máu: đánh giá các chỉ số huyết học của bệnh nhân.
  • Sinh hóa máu: xem xét chức năng gan, thận và các chỉ số glucose, ure, creatinin.
  • Nhuộm gram, cấy chất dịch/mủ từ bóng nước: giúp định danh vi khuẩn, từ đó lựa chọn kháng sinh điều trị cho phù hợp.

Đặc điểm mô bệnh học bệnh chốc:

  • Chốc không bọng nước: có tụ cầu gram dương, mụn mủ chứa bạch cầu trung tính trong thượng bì, xâm nhập viêm dày đặc ở trung bì nông.
  • Chốc bọng nước: thượng bì bị tách ở lớp hạt mà không có hiện tượng viêm, không có vi khuẩn, có hiện tượng ly gai, xâm nhập viêm nhẹ ở trung bì nông.
  • Chốc loét: vết loét sâu, có cầu khuẩn bắt màu gram trong trung bì.

Chẩn đoán bệnh chốc lở thường dựa trên triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân

Chẩn đoán bệnh chốc lở thường dựa trên triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân

7Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Chốc lở là bệnh lý truyền nhiễm, rất khó để tự điều trị tại nhà. Do đó, khi xuất hiện các triệu chứng sau thì bạn nên đi khám bác sĩ để được thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời:

  • Xuất hiện mụn nước, vết loét trên da.
  • Mụn nước vỡ đóng vảy vàng nâu giống mật ong.
  • Ngứa nhiều.
  • Cảm giác đau rát.
  • Phát ban, nổi sẩn đỏ.

Nơi khám chữa bệnh da liễu uy tín

Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn nên đến ngay các bệnh viên đa khoa gần nhất hoặc các phòng khám chuyên khoa da liễu để được tư vấn và điều trị.

Bạn có thể tham khảo một số địa chỉ tại các cơ sở y tế sau đây để được thăm khám và điều trị bệnh chốc lở

  • Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Da Liễu Tp. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh...
  • Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Da Liễu Trung Ương, Bệnh viện Da Liễu Hà Nội...

8Điều trị bệnh chốc lở

Chăm sóc tại nhà

Chốc lở là một bệnh lý có khả năng lây nhiễm rất cao. Do đó, việc chăm sóc và tự điều trị tại nhà là hết sức nguy hiểm do có thể lây lan cho cả tập thể ở chung, đặc biệt là lây bệnh cho trẻ em. Do đó, khi mắc bệnh chốc, người bệnh nên đi khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế uy tín.

Một số biện pháp người bệnh có thể áp dụng tại nhà bên cạnh việc điều trị tại bệnh viện như:

  • Mặc quần áo thoải mái, thoáng mát, dễ chịu.
  • Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng để diệt vi khuẩn có hại trên da.
  • Vệ sinh vùng chốc lở mỗi ngày bằng nước ấm.
  • Giặt quần áo riêng đối với người bị bệnh chốc.
  • Giữ vệ sinh không gian sống xung quanh.

Bệnh chốc lở có khả năng lây nhiễm cao, do đó không nên tự điều trị tại nhà bằng cách loại thuốc thông thường

Bệnh chốc lở có khả năng lây nhiễm cao, do đó không nên tự điều trị tại nhà bằng cách loại thuốc thông thường

Dùng thuốc điều trị

Bệnh chốc lở là bệnh ngoài da nhưng tác hại thì rất nghiêm trọng, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ để có được phương pháp điều trị tốt nhất. Sau đây là những phương thức điều trị thường được áp dụng:

  • Dùng thuốc bôi ngoài da: Sử dụng những loại thuốc có tính chất sát khuẩn và giúp làm khô vết thương như NaCl 0.9% hay thuốc tím xanh methylen, dizigone bạc... dùng để vệ sinh vết thương, có thể dùng các loại thuốc mỡ bôi tại chỗ (acid fusidic 2%, mupirocin 2%) hoặc kem để bôi ngoài da.
  • Khi thương tổn lan rộng, nặng, dai dẳng và có nguy cơ biến chứng viêm cầu thận cấp thì sử dụng kháng sinh để điều trị.
  • Dùng thuốc kháng Histamin nếu xuất hiện tình trạng ngứa.

Việc điều trị chốc lở muốn đạt được hiệu quả tối ưu cần phải có sự tuân thủ và hợp tác của người bệnh. Do đó, tuyệt đối không được sử dụng thuốc một cách bừa bãi, điều này không chỉ không mang lại tác dụng điều trị mà còn làm trầm trọng thêm tình trạng chốc lở.

9Các bước chăm sóc cho người bệnh chốc lở

Bước 1: Vệ sinh thương tổn, nhẹ nhàng loại bỏ vảy tiết

Trước tiên, cần phải loại bỏ dịch tiết và vảy trên vết thương bằng cách:

  • Ngâm trực tiếp vết chốc vào nước ấm hoặc đắp khăn ướt lên vết chốc vài phút để làm mềm vảy.
  • Dùng nhíp sạch nhẹ nhàng gắp bỏ dị vật và vảy da chết trên vết thương.
  • Dùng nước muối sinh lý rửa lại để loại bỏ hết dị vật.

Bước 2: Sử dụng dung dịch kháng khuẩn vệ sinh vết chốc

Việc sát khuẩn giúp ngăn ngừa nhiễm trùng bội nhiễm và lây lan, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi tổn thương. Vệ sinh vết chốc cần thực hiện thường xuyên, nên lựa chọn các sản phẩm sát trùng:

  • Có khả năng sát khuẩn mạnh, tiêu diệt được các loại vi khuẩn gây bệnh.
  • Có hiệu quả nhanh.
  • An toàn, không gây kích ứng.
  • Không làm tổn thương mô ồ ạt, cản trở quá trình lành vết thương tự nhiên.
  • Hạn chế thâm sẹo.

Bước 3: Sử dụng thuốc điều trị chốc

Trong trường hợp chốc nặng, lan tỏa toàn thân, cần sử dụng kháng sinh để tiêu diệt tác nhân gây bệnh. Việc sử dụng thuốc phải tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Bước 4: Che phủ vùng da tổn thương để ngăn ngừa chốc lan rộng

Vết chốc thường gây tình trạng ngứa ngáy, khó chịu, kích thích phản ứng gãi. Nhưng việc gãi hoặc chà xát vào vết thương sẽ khiến vết thương trợt loét, khó lành, để lại sẹo và lây lan sang các vùng khác.

Vì vậy, sau mỗi lần bôi thuốc hoặc vệ sinh nên dùng băng gạc để che phủ kín vết thương. Cần thay băng gạc 2-3 lần/ngày để đảm bảo vệ sinh.

Bước 5: Chế độ dinh dưỡng

Xây dựng một chế độ ăn phù hợp sẽ giúp giảm ngứa ngáy, khó chịu, tránh tình trạng mưng mủ và để lại sẹo.

Các loại thực phẩm nên ăn bao gồm: thực phẩm giàu chất xơ và vitamin như rau xanh và hoa quả, thực phẩm có khả năng kháng viêm như gừng, mật ong, nha đam... Ngoài ra, người bệnh nên đảm bảo bổ sung đủ nước.

Các loại thực phẩm cần tránh gồm: hải sản, rau muống, thịt bò, thịt gà, đồ nếp, đồ cay nóng, nhiều dầu mỡ và nên hạn chế các thực phẩm chứa nhiều đường.

9Phòng ngừa và hạn chế bệnh lan rộng

Nếu trong gia đình có người thân bị chốc lở, cần thực hiện và áp dụng các biện pháp sau để phòng ngừa bệnh cho bản thân và tránh lây bệnh cho người khác:

  • Nhẹ nhàng rửa sạch vùng bị bệnh bằng xà phòng nhẹ dưới vòi nước chảy và sau đó băng lại.
  • Giặt quần áo, khăn và đồ vải của trẻ hằng ngày và không để chung với người khác trong nhà.
  • Mang găng tay khi bôi thuốc và sau đó rửa tay thật kỹ.
  • Cắt ngắn móng tay cho trẻ để trẻ khỏi cào gãi gây tích tụ vi khuẩn bên dưới móng.
  • Khuyến khích và hướng dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng đúng cách, thường xuyên.
  • Cho trẻ nghỉ ở nhà đến khi bệnh hồi phục hoàn toàn.
  • Quản lý và điều trị tốt bệnh mãn tính như suy thận, đái tháo đường,...

Rửa tay thường xuyên với xà phòng cũng là một cách để phòng ngừa bệnh chốc lở

Rửa tay thường xuyên với xà phòng cũng là một cách để phòng ngừa bệnh chốc lở

Hy vọng bài viết đã cung cấp cho người đọc những thông tin bổ ích về các vấn đề xoay quanh bệnh chốc lở. Nếu bạn cảm thấy bài viết hay hãy chia sẻ cho bạn bè và gia đình cùng tham khảo nhé!

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)