Thiểu niệu hay còn gọi là tiểu ít dùng để chỉ tình nước tiểu được sản xuất ít hơn bình thường. Cùng tìm hiểu bài viết sau đây để biết nguyên nhân và cách điều trị thiểu niệu nhé!
1Thiểu niệu là gì?
Thiểu niệu là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng lượng nước tiểu trong 24 giờ giảm so với bình thường, lượng nước tiểu bình thường ở người lớn là 0,5-1,5 ml/kg/giờ, thiểu niệu là khi nước tiểu ra dưới 500ml/24 giờ hoặc <0,5 mL/kg/giờ ở người lớn.
Khác với tình trạng vô niệu là tình trạng không có nước trong bàng quang hoặc lượng nước tiểu dưới 100ml/24h.
Thiểu niệu ở trẻ khi lượng nước tiểu dưới 1ml/kg/giờ (giảm 2-2,5 lần lượng nước tiểu bình thường ở trẻ). Vô niệu ở trẻ khi dưới 0,5 ml/kg/giờ.
Lượng nước tiểu ở trẻ có nhiều yếu tố tác động như cân nặng, chế độ ăn uống, cường độ vận động, thời tiết nóng lạnh và chức năng thận. Lượng nước tiểu bình thường ở trẻ 2-2,5 ml/kg/h.
Thiểu niệu do nguyên nhân bệnh lý cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh các biến chứng nguy hiểm như tăng huyết áp, suy tim, thiếu máu.[1]

Thiểu niệu là tình trạng nước tiểu giảm so với bình thường
2Nguyên nhân gây thiểu niệu
Có nhiều nguyên nhân gây thiểu niệu từ sinh lý đến bệnh lý. Một số nguyên nhân gây thiểu niệu như:
- Mất nước: là nguyên nhân phổ biến làm giảm lượng nước tiểu, lượng nước mất nhiều hơn lượng nước nhập hằng ngày như là uống ít nước, đổ mồ hôi nhiều, sốt, nôn ói, tiêu chảy. Đặc biệt ở trẻ em, nguyên nhân chủ yếu gây thiểu niệu là nôn ói và tiêu chảy. Khi có tình trạng mất nước xảy ra nên bổ sung nước qua đường ăn uống, nếu thất bại thì bổ sung bằng đường dịch truyền.
- Mất máu: Do chấn thương đa cơ quan, gãy các xương lớn, xuất huyết.
- Sốc: Tình trạng sốc làm giãn mạch, máu được ưu tiên đưa đến nuôi các cơ quan quan trọng như não, tim làm giảm lượng máu đến thận. Những loại sốc có thể gặp như sốc giảm thể tích, sốc phản vệ, sốc tắc nghẽn, sốc nhiễm trùng.
- Suy tim: Khả năng co bóp của tim yếu làm cho lưu lượng máu đến thận và áp lực động mạch thận giảm.
- Xơ gan: Giảm albumin máu dẫn đến máu thoát vào các khoang kẽ gây triệu chứng phù và thiểu niệu.
- Nguyên nhân tại thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, hoại tử ống thận cấp, viêm mô thận kẽ, bệnh lý mạch máu thận, suy thận, hội chứng thận hư.
- Tắc nghẽn đường tiết niệu: Tắc nghẽn niệu quản do sỏi, u ác tính, xơ hóa phúc mạc gây tắc nghẽn một hoặc cả hai bên. Tắc nghẽn niệu đạo hoặc cổ bàng quang do ung thư bàng quang, bàng quang thần kinh, sỏi niệu đạo, phì đại tiền liệt tuyến, ung thư tiền liệt tuyến.
- Thuốc: Một số nhóm thuốc có thể gây thiểu niệu như thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), thuốc ức chế ACE, kháng sinh vancomycin.

Nôn ói lượng nhiều gây mất nước có thể dẫn đến thiểu niệu
3Triệu chứng thiểu niệu
Một người khỏe mạnh thường đi tiểu 6 lần trong 24 giờ. Thiểu niệu là tình trạng lượng nước tiểu giảm so với bình thường. Thiểu niệu ở người lớn khi lượng nước tiểu dưới 500ml/24 giờ, ở trẻ nhỏ khi dưới 0,5 mL/kg/giờ và ở trẻ sơ sinh khi dưới 1ml/kg/giờ.[1]
Các triệu chứng khác có thể xuất hiện phụ thuộc vào nguyên nhân gây thiểu niệu. Các triệu chứng gợi ý nguyên nhân như sốt cao, mệt mỏi, lừ đừ, môi khô, lưỡi dơ, chán ăn (gợi ý tình trạng nhiễm trùng huyết). Nước tiểu màu nâu sẫm gợi ý myoglobin niệu. Bàng quang căng gợi ý tắc nghẽn đường tiết niệu.
Nếu thiểu niệu nặng có thể biểu hiện các triệu chứng như tụt huyết áp, nhịp tim nhanh.

Thiểu niệu nặng có thể dẫn đến tụt huyết áp
4Thiểu niệu là dấu hiệu của bệnh gì?
Thiểu niệu có thể gặp trong một số bệnh lý sau:
- Suy tim: Bệnh nhân có thể xuất hiện thiểu niệu kèm theo các triệu chứng như phù, tĩnh mạch cổ nổi, khó thở.
- Xơ gan: Thiểu niệu xuất hiện cùng các triệu chứng như phù, vàng da, vàng mắt, đại tiện ra máu, nôn ra máu.
- Hoại tử ống thận cấp: Thiểu niệu xuất hiện cùng các triệu chứng của tăng kali máu (yếu cơ, rối loạn nhịp tim) và tăng ure huyết (chán ăn, buồn nôn, lú lẫn, kích thích, co giật, ngứa, rối loạn nhịp thở).
- Viêm cầu thận cấp: Thiểu niệu kèm theo sốt, mệt mỏi, đau hông lưng, phù mặt, phù toàn thân, tăng huyết áp, đau đầu, buồn nôn và nôn.
- Viêm bể thận cấp: Thiểu niệu đột ngột kèm theo sốt cao, lạnh run, đau hông lưng, tiểu đêm, tiểu rắt, tiểu máu, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, nước tiểu đục.

Thiểu niệu có thể gặp trên bệnh nhân suy tim
5Các biến chứng nguy hiểm của thiểu niệu
Ở những bệnh nhân thiểu niệu cấp tính, một trong những rối loạn chức năng phổ biến nhất được quan sát thấy là độ lọc cầu thận GRF giảm đột ngột, dẫn đến suy thận cấp. Một số biến chứng nguy hiểm khác của thiểu niệu như:
- Rối loạn điện giải: Tăng kali máu, nhiễm toan chuyển hóa, giữ muối và nước dẫn đến phù phổi, cổ trướng, tràn dịch màng phổi, tăng phosphat máu hoặc hạ canxi máu.
- Thần kinh: Buồn ngủ, lú lẫn, tăng phản xạ, co giật và hôn mê.
- Tim mạch: Suy tim sung huyết, phù phổi và tăng huyết áp. Rối loạn nhịp tim có thể xảy ra do rối loạn điện giải. Trong một số trường hợp, có thể xuất hiện hạ huyết áp gợi ý nhiễm trùng huyết.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tắc ruột, xuất huyết tiêu hóa, viêm dạ dày.
- Hô hấp: Thở Kussmaul do nhiễm toan chuyển hóa.
- Cơ xương: yếu cơ hoặc tê liệt.
- Ngộ độc thuốc: Do tổn thương thận, quá trình chuyển hóa của các loại thuốc bị chậm lại, dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm độc.
- Nhiễm trùng: Tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu và hô hấp do tổn thương hàng rào bảo vệ, tăng urê huyết và sử dụng kháng sinh không phù hợp.
- Huyết học: Suy thận cấp dẫn đến thiếu máu do giảm tạo hồng cầu và một phần do tan máu, với giá trị hematocrit từ 20 đến 30%.[2]

Thiểu niệu cấp tính có thể gây suy thận cấp
6Cách chẩn đoán thiểu niệu
Dựa vào tính chất của tình trạng giảm lượng nước tiểu. Nếu do giảm thể tích bệnh nhân sẽ có biểu hiện khát nước nhiều, không muốn đi tiểu.
Nếu do sự tắc nghẽn đường tiết niệu, bệnh nhân sẽ giảm cảm giác muốn đi tiểu. Trong trường hợp lượng nước tiểu giảm dần thường do hoại tử ống thận cấp hoặc nguyên nhân trước thận.
Tùy theo nguyên nhân bệnh lý gây thiểu niệu mà bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng khác của bệnh lý nguyên nhân.
Để hỗ trợ chẩn đoán thiểu niệu, bác sĩ có thể đề nghị thực hiện các cận lâm sàng:
- Xét nghiệm creatinin: Giúp chẩn đoán tổn thương thận cấp, ước đoán độ lọc cầu thận.
- Siêu âm bụng, CT scan bụng: Giúp phát hiện các nguyên nhân tổn thương sau thận.
- Siêu âm tim, điện tâm đồ, X-quang ngực thẳng: Giúp chẩn đoán thiểu niệu có nguyên nhân liên quan bệnh lý tim mạch như suy tim.
- Tổng phân tích nước tiểu, protein niệu 24 giờ, soi cặn lắng nước tiểu, albumin, protein huyết thanh, cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C, triglyceride, ure, creatinin: giúp chẩn đoán nguyên nhân thiểu niệu do thận.
- Xét nghiệm AST, ALT, bilirubin, GGT, albumin, protein, siêu âm bụng: Giúp xác định nguyên nhân thiểu niệu liên quan đến xơ gan.
- Tổng phân tích tế bào máu để xác định thiếu máu hay không, hay tình trạng nhiễm trùng.
7Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Bạn nên đến gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng:
- Mạch nhanh, huyết áp tụt, chóng mặt, buồn nôn.
- Lượng nước tiểu ít hơn bình thường trong thời gian dài.
- Các triệu chứng khó chịu khác kèm theo như: Phù, huyết áp cao, tiểu máu, tiểu gắt, đau hông lưng, yếu cơ, rối loạn nhịp tim, rối loạn nhịp thở.
Nơi khám chữa bệnh
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa Thận tiết niệu. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
8Các cách điều trị chứng thiểu niệu
Điều trị thiểu niệu sẽ phụ thuộc nguyên nhân gây ra nó. Nếu thiểu niệu do nguyên nhân sinh lý bệnh nhân chỉ cần bổ sung thêm nước bằng đường ăn, uống theo nhu cầu.
Đối với thiểu niệu do nguyên nhân bệnh lý điều trị sẽ dựa vào bệnh lý nguyên nhân:
- Tăng huyết áp: Sử dụng thuốc điều trị để kiểm soát huyết áp.
- Nhiễm trùng: Điều trị kháng sinh theo chỉ định bác sĩ.
- Giảm thể tích tuần hoàn: Dựa trên nguyên nhân có thể truyền máu hoặc bù lượng dịch đã mất.
- Tắc nghẽn đường tiết niệu: Có thể điều trị dùng thuốc hoặc phẫu thuật tùy theo nguyên nhân.
- Giảm độ lọc cầu thận nặng:Tiến hành lọc thận nhân tạo để loại bỏ độc tố.

Nếu nguyên nhân thiểu niệu do sinh lý bệnh nhân cần bù đủ lượng nước qua đường uống
9Các phương pháp phòng ngừa thiểu niệu
Không có biện pháp đặc hiệu trong phòng ngừa thiểu niệu. Tuy vậy, người bệnh có thể thực hiện một số biện pháp nhằm tăng cường sức khỏe của bản thân để phòng ngừa các bệnh lý gây thiểu niệu:
- Uống đủ nước mỗi ngày, cần bù đủ lượng nước mất do hoạt động thể chất, đổ mồ hôi, sốt, buồn nôn và tiêu chảy.
- Có một chế độ ăn uống lành mạnh và đầy đủ chất dinh dưỡng.
- Bổ sung vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Xem thêm các sản phẩm
vitamin C bổ sung chất dinh dưỡng thiết yếu, giúp hệ miễn dịch khỏe mạnh
- Tập luyện thể dục, thể thao để có một sức khỏe thật tốt.
- Khám sức khỏe định kỳ để theo dõi tình hình sức khỏe của bản thân.[3]
Bài viết đã thông tin đến bạn về triệu chứng thiểu niệu, nguyên nhân, biểu hiện, cách chẩn đoán và phòng ngừa. Nếu thấy bài viết hữu ích hãy chia sẻ đến mọi người xung quanh để cập nhật những thông tin sức khỏe!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 