Bệnh phong là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra và ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe của con người. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu, triệu chứng của bệnh phong nhé!
1Bệnh phong (hủi) là gì?
Bệnh phong còn được gọi là bệnh hủi, cùi hay bệnh Hansen là bệnh xuất hiện từ rất lâu và được xem là một loại bệnh nhiễm trùng vô cùng nguy hại.
Bệnh này xảy ra chính là do vi trùng Mycobacterium leprae xâm nhập vào cơ thể, gây hủy hoại bề mặt da, làm tổn thương các dây thần kinh ngoại biên, bề mặt niêm mạc của hệ hô hấp, mắt và khiến cơ thể dần dần suy kiệt.
Từ đó, bệnh gây mất cảm giác ngoài da và làm liệt các cơ một cách từ từ, khiến bệnh nhân có thể sẽ mất các bàn tay, bàn chân bị bệnh.
Vì thế nếu không chữa trị kịp thời bệnh sẽ gây nên những biến dạng và để lại những tàn tật vĩnh viễn trên cơ thể.
Những người dễ mắc bệnh phong thường có điều kiện sống kém như: ăn uống không đầy đủ, mức sống thấp, môi trường vệ sinh kém, sử dụng nguồn nước ô nhiễm.[1]

Bệnh phong là bệnh nhiễm trùng vô cùng nguy hại
2Nguyên nhân gây bệnh phong
Do vi khuẩn
Vi khuẩn Mycobacterium leprae là tác nhân chính gây ra bệnh phong.
Vi khuẩn này thường phát triển rất chậm nên bệnh phong thường có thời gian ủ bệnh dài có thể lên đến 5 năm mới bắt đầu xuất hiện triệu chứng. Có những trường hợp thời gian ủ bệnh kéo dài lên đến 20 năm.[1], [2]
Các con đường lây truyền
Bệnh phong không phải là bệnh di truyền và nó gây ra các tổn thương da, các dây thần kinh ngoại biên và có thể để lại tàn tật vĩnh viễn cho người bệnh.
Các con đường lây truyền của bệnh phong:
- Đường hô hấp như qua giọt bắn, nước mũi.
- Qua các vết thương trầy xước ở da.
Tuy nhiên, bệnh phong là một bệnh rất khó lây do:
- Qua tiếp xúc trực tiếp thời gian lâu dài mới có khả năng lây.
- Cơ thể có miễn dịch (miễn dịch chéo với lao và các bệnh do Mycobacterium khác).
- Chỉ có 2 thể L và B chứa nhiều trực khuẩn phong có khả năng lây bệnh.
- Chu kỳ sinh sản của chậm nên khi vào cơ thể chưa kịp nhân lên đủ số lượng gây bệnh thì đã bị diệt.
- Cắt đứt nguồn lây nhanh chóng bằng các thuốc điều trị đặc hiệu.
Bạn không thể mắc bệnh phong từ các tiếp xúc thông thường với người bệnh như:
- Bắt tay hoặc ôm.
- Ngồi cạnh nhau trên xe buýt.
- Cùng nhau ngồi ăn cơm.
- Bệnh Hansen không truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai và cũng không lây qua đường tình dục.
3Dấu hiệu của bệnh phong
Triệu chứng trên da
- Các mảng da bị đổi màu, có thể bị tê và nhạt màu (sáng hơn vùng da xung quanh).
- Xuất hiện các nốt sần trên da.
- Da dày, cứng hoặc khô.
- Loét nhưng không đau ở lòng bàn chân.
- Sưng nhưng không đau trên mặt hoặc dái tai.
- Mất lông mày hoặc lông mi.[1], [2]

Bệnh nhân bị bệnh phong có làn da không đều màu
Triệu chứng thần kinh
- Có cảm giác tê ở vùng da bị tổn thương.
- Yếu cơ hoặc tê liệt (đặc biệt là ở bàn tay và bàn chân).
- Dây thần kinh mặt ảnh hưởng có thể dẫn đến mù lòa.
- Tê liệt các vùng xung quanh khuỷu tay, đầu gối, hai bên cổ.
Triệu chứng niêm mạc
4Biến chứng của bệnh phong
Đối với những trường hợp không được điều trị hay chữa không đúng cách sẽ dẫn đến các biến chứng vô cùng nguy hiểm và khó lường trước được như:
- Đầu ngón tay, ngón chân bị phồng rộp và mất cảm giác. Các vết thương đó sẽ tiếp tục nhiễm những vi khuẩn khác khiến nhiều tế bào sẽ dần tiêu biến. Dẫn đến các khớp ngón tay, ngón chân bị ngắn lại và bị hủy hoại.
- Các dây thần kinh bị tổn thương làm cho tứ chi của bạn bị cứng và co quắp lại, gây khó khăn cho việc sinh hoạt bình thường.
- Bàn chân bị thủng loét và nhiễm độc.
- Mắt giác mạc bị tổn thương, mờ đục, nhãn áp tăng cao. Mắt sẽ ngừng chớp, dẫn đến khô mắt, thậm chí có thể dẫn đến khiếm thị, mù lòa.
- Nam giới tinh hoàn sẽ bị teo, tinh trùng bị tiêu biến và dẫn đến vô sinh.
- Rụng tóc, rụng lông mày, lông mi.
- Không có khả năng sử dụng tay và chân.
- Nghẹt mũi mãn tính, chảy máu cam.

Bệnh phong gây biến chứng ở bàn tay, bàn chân, mắt
5Chẩn đoán bệnh phong
Lâm sàng
Thương tổn da
Dát: trong phong thể bất định (I: Indeterminate)
- Màu sắc: trắng, thâm hoặc hồng.
- Ranh giới: rõ hoặc không rõ.
- Không thâm nhiễm, không nổi cao, kích thước to nhỏ không đều.
- Số lượng: ít.
Củ: trong phong thể củ (T: Tuberculoid).
- Thương tổn nổi cao hơn mặt da, ranh giới rõ với da lành.
- Trung tâm lành, lên sẹo.
- Hình thái: củ to, củ nhỏ, mảng củ.
U phong, cục: trong phong thể u (L: Lepromatouse).
- Thương tổn lan tỏa, đối xứng, ranh giới không rõ với da lành.
- Thâm nhiễm sâu.
- Số lượng nhiều, lan tỏa, đối xứng.
Mảng thâm nhiễm
- Gặp trong phong thể trung gian (B: Borderline)
- Thương tổn da khu trú hoặc lan tỏa.
Thương tổn thần kinh
- Rối loạn cảm giác, mất hay giảm cảm giác đau, nóng lạnh, xúc giác tại các thương tổn da hoặc các vùng da do dây thần kinh chi phối bị viêm.
- Viêm các dây thần kinh ngoại biên bị viêm có thể gây liệt, tàn tật.
- Các dây thần kinh hay bị viêm: trụ, cổ nông, hông khoeo ngoài, giữa và quay.
Rối loạn bài tiết: da khô, bóng mỡ do không bài tiết mồ hôi.
Rối loạn dinh dưỡng
- Rụng lông mày (thường ở 1/3 ngoài).
- Loét ổ gà.
- Tiêu, xốp xương.
Rối loạn vận động
- Teo cơ ở cẳng tay, bàn tay, cẳng chân, bàn chân nên cầm nắm, đi lại rất khó khăn.
- Đây là hậu quả của viêm dây thần kinh không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Các tổn thương khác
- Viêm mũi có thể gây xẹp mũi, viêm họng, viêm thanh quản, viêm giác mạc, mống mắt.
- Tiêu, xốp xương.
- Viêm tinh hoàn do phản ứng phong.
- Vú to ở đàn ông (phong thể L).
- Một số cơ quan như gan, lách, hạch có thể tìm thấy song không có thương tổn.
Cận lâm sàng
- Sinh thiết: lấy một mảnh da hoặc dây thần kinh nhỏ để làm các phép thử nghiệm.
- Xét nghiệm da: tiêm một lượng nhỏ vi khuẩn gây bệnh phong đã bị bất hoạt vào da.[2]

Các chẩn đoán xét nghiệm bệnh phong
6Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Khi thấy bất kì một dấu hiệu bất thường nào nghi ngờ mình mắc bệnh phong, bạn nên đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được khám và điều trị sớm nhất có thể. Một số triệu chứng điển hình như sau:
- Xuất hiện những vết có màu lạ trên da.
- Bạn dần mất đi cảm giác nóng, lạnh và đau.
- Xuất hiện những cục nhỏ sần sùi trên mặt.
- Phần mũi bị xẹp xuống.
- Xuất hiện nhiều cục u ở dây thần kinh ngoại vi, gần các khớp xương cổ tay, khuỷu tay, đầu gối. Đặc biệt cục u này có thể sờ thấy trên da và đôi khi cảm thấy hơi đau.
Nơi thăm khám và điều trị bệnh phong
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Da liễu. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại TP Hồ Chí Minh: Bệnh viện Da liễu TP HCM, Khoa Da liễu trực thuộc Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Phòng khám Y học Cổ truyền Sài Gòn chuyên khám da liễu.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Da Liễu Hà Nội, Bệnh viện Da Liễu Hà Nội, Phòng khám Da liễu Thẩm mỹ Dr. Lã Hà (Lã Hà Clinic).
7Điều trị bệnh phong
Bệnh phong được điều trị bằng sự kết hợp 2 đến 3 thuốc kháng sinh, chẳng hạn như: dapsone với rifampicin và clofazimine.
Điều trị thường kéo dài từ một đến hai năm và bệnh nhân phải nghiêm túc tuân thủ thực hiện theo chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn dừng thuốc sớm, vi khuẩn có thể bắt đầu phát triển trở lại và gây khó khăn hơn cho việc điều trị.
Phác đồ điều trị bằng đa hóa trị liệu cụ thể như sau:
Thể ít vi khuẩn (PB)
- Rifampicin 600 mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.
- Dapson 100 mg: tự uống hàng ngày.
- Tổng liều: Điều trị trong 6 tháng.
Thể nhiều vi khuẩn (MB)
- Rifampicin 600 mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.
- Clofazimin 300 mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.
- Clofazimin 50 mg: Tự uống hàng ngày.
- Dapson 100 mg: Tự uống hàng ngày.
- Tổng liều: Điều trị trong 1 năm.
Nếu bạn đang điều trị bệnh phong thì bạn nên đến gặp bác sĩ nếu có các vấn đề sau:
- Bạn bị tê hoặc mất cảm giác ở các bộ phận trên cơ thể.
- Các mảng da trở nên đau và nổi đỏ.
- Bạn bị sốt.
8Cách phòng tránh bệnh phong
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe bằng nhiều hình thức để mọi người hiểu rõ bệnh phong, không xa lánh, sợ hãi, tránh kỳ thị.
Vệ sinh môi trường, ăn uống, dinh dưỡng đầy đủ nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Rửa sạch tay bằng xà phòng thường xuyên.
Khi nghi ngờ có triệu chứng của bệnh, cần đến các cơ sở y tế để được tư vấn, chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh tàn tật có thể xảy ra.
Khi phát hiện có người mắc bệnh phong, chúng ta nên tìm những người đã tiếp xúc với bệnh nhân để phòng ngừa bệnh bằng cách sử dụng thuốc rifampicin theo chỉ định của bác sĩ. [2]

Phòng tránh bệnh phong bằng cách giữ gìn vệ sinh môi trường, tuyên truyền giáo dục
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về nguyên nhân, dấu hiệu, triệu chứng của bệnh phong. Nếu bạn cảm thấy bài viết hay và bổ ích thì hãy chia sẻ đến những người thân yêu nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 