Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
  • Chuyên khoa:

    Thận - Tiết niệu

  • Nhóm bệnh:

    Thận niệu, nam khoa

  • Triệu chứng:

    Sốt cao

    Rét run

    Đau lưng
Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Viêm thận bể thận: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Cập nhật: 10:42 13/10/2023.
Lê Hoài Giang
Thẩm định nội dung bởi

Bác sĩ Lê Hoài Giang

Chuyên khoa: Nội thận

Bác sĩ Lê Hoài Giang sinh năm 1996 hiện đang là bác sĩ điều trị tại khoa Nội thận - Lọc máu Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Viêm thận bể thận là một trong những bệnh lý nhiễm trùng đường tiết niệu với những biểu hiện rầm rộ. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị và phòng ngừa viêm thận bể thận qua bài viết dưới đây nhé!

1Viêm thận bể thận là gì?

Viêm thận bể thận là tình trạng vi khuẩn tấn công và gây nên tình trạng viêm tại nhu mô thận, đài bể thận. Đây là một trong những loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Viêm thận bể thận là một nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên nên có thể nghiêm trọng hơn các nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới như bàng quang, niệu đạo.[1]

Vi khuẩn tấn công vào nhu mô thận gây nên tình trạng viêm thận bể thận

Vi khuẩn tấn công vào nhu mô thận gây nên tình trạng viêm thận bể thận

2Nguyên nhân gây viêm thận bể thận

Nguyên nhân gây viêm thận bể thận

Nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng viêm thận bể thận là do vi khuẩn tấn công vào nhu mô thận gây nên tình trạng viêm.

Một số vi khuẩn thường gặp gây nên tình trạng này là E.coli, Proteus mirabilis, Enterobacter, Staphylococcus.

Các yếu tố nguy cơ của viêm thận bể thận

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm thận bể thận như:

  • Tắc nghẽn: khiến nước tiểu khó thoát ra ngoài, gây tích tụ trong cơ thể tạo điều kiện cho các vi khuẩn sinh sôi. Một số trường hợp gây tắc nghẽn là: sỏi tiết niệu, phì đại tuyến tiền liệt, sa tử cung.
  • Trào ngược bàng quang niệu quản: khiến cho nước tiểu di chuyển ngược dòng lên niệu quản làm cho vi khuẩn di chuyển lên thận.
  • Suy giảm miễn dịch: đái tháo đường, HIV, đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch.
  • Phụ nữ: do phụ nữ có niệu đạo ngắn, điều này khiến cho vi khuẩn di chuyển và gây bệnh tại thận hơn.

Người mắc sỏi thận có nguy cơ gây nên tình trạng viêm thận bể thận

Người mắc sỏi thận có nguy cơ gây nên tình trạng viêm thận bể thận

3Dấu hiệu của viêm thận bể thận

Thông thường sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể hai ngày, các triệu chứng sau xuất hiện rầm rộ:

Triệu chứng của viêm thận bể thận có thể xuất hiện là đau hông lưng

Triệu chứng của viêm thận bể thận có thể xuất hiện là đau hông lưng

4Biến chứng của viêm thận bể thận

Khi nhiễm trùng không được điều trị có thể dẫn tới một số biến chứng như:

  • Nhiễm trùng huyết: Khi thận bị viêm, các vi khuẩn có thể sẽ xâm nhập vào máu gây ra nhiễm khuẩn tại các cơ quan khác, có thể gây sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng.
  • Áp xe thận: Đây là tình trạng xuất hiện các ổ mủ quanh thận do nhiễm trùng mô mềm xung quanh thận.
  • Suy thận cấp: Biến chứng nguy hiểm của viêm thận bể thận, biểu hiện có thể là thiểu niệu hoặc vô niệu, Creatinin máu tăng cao.
  • Sẹo thận: vi khuẩn có thể tạo nên tổn thương không hồi phục ở thận làm xuất hiện tình trạng suy thận mạn, huyết áp cao.
  • Biến chứng khi mang thai: tăng nguy cơ trẻ đẻ non.[3]

5Cách chẩn đoán viêm thận bể thận

Thăm khám lâm sàng

Dựa vào các dấu hiệu bệnh nhân gặp phải, bác sĩ tiến hành thăm khám các đặc điểm liên quan như thời gian xuất hiện, kéo dài bao lâu, tăng lên và giảm đi khi nào, đã từng mắc nhiễm khuẩn đường tiết niệu trước đây chưa, các thuốc đang dùng hiện tại.

Sau đó, bác sĩ tiến hành thăm khám các đặc điểm của viêm thận bể thận như sốt, đau hông lưng, có thiểu niệu hay không.

Xét nghiệm

Dựa vào các đặc điểm lâm sàng, bác sĩ sẽ đưa ra những chỉ định cận lâm sàng như:

  • Xét nghiệm máu: đánh giá chỉ số viêm thông qua các chỉ số như sự tăng của bạch cầu, tốc độ máu lắng hay CRP. Xét nghiệm đánh giá chức năng thận và cấy máu tìm nguyên nhân gây bệnh.
  • Xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu, Cặn Addis, cặn lắng nước tiểu, soi cấy nước tiểu.
  • Siêu âm: phát hiện ra những bất thường ở đường tiết niệu như ứ nước ở thận, giãn niệu quản, sỏi thận, áp xe thận,...
  • Cắt lớp vi tính (CT - scanner): khảo sát thận và vùng quanh thận trong trường hợp nghi ngờ áp xe thận trên lâm sàng.

Xét nghiệm máu có thể giúp tìm căn nguyên gây bệnh

Xét nghiệm máu có thể giúp tìm căn nguyên gây bệnh

6Khi nào cần gặp bác sĩ

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Viêm thận bể thận là một bệnh diễn biến đột ngột, có nhiều biến chứng nặng nề. Chính vì vậy khi xuất hiện những dấu hiệu sau, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị:

  • Sốt cao trên 38,5 độ C kèm rét run.
  • Đau vùng hông lưng.
  • Khó khăn trong việc đi tiểu.
  • Tiểu máu, tiểu mủ.

Khi xuất hiện tiểu máu nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị

Khi xuất hiện tiểu máu nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị

Nơi khám chữa viêm thận bể thận

Khi gặp các vấn đề liên quan đến viêm thận bể thận, người bệnh nên đến các cơ sở y tế gần nhất, các phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa Thận tiết niệu hoặc các bệnh viên đa khoa tại địa phương để được thăm khám kịp thời.

Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:

  • Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM.
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Lão khoa Trung Ương, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Thanh Nhàn.

7Phương pháp điều trị viêm thận bể thận

Khi được chẩn đoán viêm thận bể thận, người bệnh sẽ được nhập viện và điều trị theo phác đồ như:

  • Kháng sinh: là thuốc đầu tay để tiêu diệt vi khuẩn. Thông thường, kháng sinh sẽ được sử dụng trong 14 ngày. Một số loại kháng sinh thường dùng: Amoxicillin, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Ceftriaxone, Ceftazidime...
  • Bổ sung dịch: tránh tình trạng mất nước của cơ thể.
  • Đặt ống thông tiểu: trong trường hợp tắc nghẽn đường tiểu.
  • Phẫu thuật: thường được chỉ định để giải quyết tình trạng tắc nghẽn hoặc để sửa chữa bất kỳ vấn đề cấu trúc nào trong thận. Phẫu thuật cũng có thể cần thiết để dẫn lưu ổ áp xe không đáp ứng với điều trị kháng sinh. Trong một vài trường hợp nhiễm trùng nặng, phẫu thuật cắt bỏ thận có thể được chỉ định.

Sau khi sử dụng kháng sinh từ 2 - 3 ngày, người bệnh có thể cảm thấy các triệu chứng giảm đi. Tuy nhiên, vẫn cần duy trì đúng và đủ liều kháng sinh tránh các đợt tái phát sau này.

8Biện pháp phòng ngừa viêm thận bể thận

Để phòng ngừa viêm thận bể thận, bạn có thể thực hiện những phương pháp sau:

  • Uống đủ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày để giúp chất lỏng lưu thông thường xuyên.
  • Không nhịn tiểu.
  • Đi tiểu trước và sau khi quan hệ tình dục.
  • Vệ sinh sạch sẽ cơ quan sinh dục- tiết niệu.
  • Khám sức khỏe định kỳ.

Uống đủ nước để giảm nguy cơ mắc viêm thận bể thận

Uống đủ nước để giảm nguy cơ mắc viêm thận bể thận

Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn các kiến thức về tình trạng viêm thận bể thận, đặc biệt là những dấu hiệu nhận biết cũng như cách phòng ngừa hiệu quả. Nếu thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)