Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Clotrimazol

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Clotrimazole USP, Clotrimazole
Công dụng

Clotrimazol được chỉ định để điều trị tại chỗ các bệnh nấm như:

  • Bệnh nấm Candida miệng, họng.
  • Bệnh nấm da, bệnh nấm Candida ngoài da.
  • Nấm kẽ ngón tay, kẽ chân.
  • Bệnh nấm Candida ở âm hộ, âm đạo, lang ben do Malassezia furfur, viêm móng và quanh móng.
Liều dùng - Cách dùng

Liều dùng và cách dùng của clotrimazol cụ thể trong từng trường hợp như sau:

  • Dùng đường miệng để điều trị tại chỗ: Ngậm viên thuốc 10mg cho tới khi tan hoàn toàn, mất khoảng 15 - 30 phút. Nuốt nước bọt trong khi ngậm. Không nhai hoặc nuốt cả viên. Mỗi ngày dùng 5 lần, trong 14 ngày liền.
  • Dự phòng nấm Candida ở miệng ở người dùng thuốc ức chế miễn dịch: Viên ngậm 10mg, ngày 3 lần.
  • Dùng ngoài da: Bôi nhẹ một lượng thuốc vừa đủ lên vùng da bị bệnh, 2 lần/ngày. Nếu bệnh không đỡ sau 4 tuần điều trị, cần phải xem lại chẩn đoán. Bệnh thường đỡ trong vòng 1 tuần. Có khi phải điều trị đến 8 tuần.
  • Điều trị nấm âm đạo: Đặt một viên 100mg vào âm đạo mỗi tối trước khi đi ngủ, dùng liền trong 7 ngày hoặc một viên 500mg, chỉ một lần. Đối với dạng kem thì dùng 5 g/lần/ngày trong 7 - 14 ngày.

Để đảm bảo hiệu quả điều trị tốt nhất khi dùng thuốc đặt âm đạo clotrimazole, bạn nên tạm thời kiêng quan hệ tình dục. Đặc biệt, thuốc có thể làm hỏng các biện pháp tránh thai bằng cao su như bao cao su hoặc màng ngăn, làm tăng nguy cơ mang thai ngoài ý muốn. Ngoài ra, nếu bạn đang trong kỳ kinh nguyệt, hãy dùng băng vệ sinh thay vì tampon, vì tampon có thể thấm hút thuốc và làm giảm tác dụng điều trị.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Chống chỉ định nếu người bệnh có mẫn cảm với thuốc kháng nấm azole hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

Bệnh nhân cần cẩn trọng sử dụng clotrimazol trong các trường hợp sau đây:

  • Không dùng clotrimazol cho điều trị nhiễm nấm toàn thân.
  • Không dùng clotrimazol đường miệng cho trẻ dưới 3 tuổi vì chưa xác định hiệu quả và độ an toàn.
  • Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng clotrimazol, phải ngừng thuốc ngay lập tức và đến gặp bác sĩ để có phương pháp điều trị thích hợp.
  • Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm. Sau 4 tuần điều trị, nếu không đỡ cần khám lại.
  • Báo với thầy thuốc nếu có biểu hiện tăng kích ứng ở vùng bôi thuốc (đỏ, ngứa, bỏng, mụn nước, sưng) hay dấu hiệu của sự quá mẫn.
  • Tránh các nguồn gây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
Tác dụng không mong muốn

Clotrimazol có thể gây ra các tác dụng phụ như sau:

  • Dùng đường uống: Những phản ứng phụ thường gặp chiếm 5% như kích ứng, rối loạn tiêu hóa, nôn, buồn nôn, các triệu chứng về tiết niệu như đái rắt, đái máu, tăng enzym gan (> 10%), giảm bạch cầu trung tính, trầm cảm.
  • Dùng tại chỗ: Các phản ứng tại chỗ (> 1%) bao gồm nóng rát, kích ứng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, đau rát vùng bôi thuốc ở da hoặc âm đạo.
Tác dụng thuốc khác

Clotrimazol có thể tương tác với các loại thuốc sau đây:

  • Liệu pháp clotrimazole có thể dẫn đến tăng đáng kể nồng độ tacrolimus, dẫn đến độc tính liên quan đến tacrolimus.
  • Thuốc chống nấm âm đạo có thể làm giảm hiệu quả điều trị của progesterone. Không nên dùng đồng thời các loại thuốc này.
Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Clotrimazole dạng bôi ngoài da hoặc đặt âm đạo được xem là an toàn cho phụ nữ mang thai, đặc biệt trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Do thuốc hấp thụ vào cơ thể rất kém và không đi qua nhau thai, các thử nghiệm lâm sàng và hướng dẫn của CDC đều ủng hộ việc sử dụng liệu pháp tại chỗ trong 7 ngày để điều trị nấm âm đạo.

Tuy nhiên, trong ba tháng đầu thai kỳ do các nghiên cứu còn hạn chế, chỉ nên dùng thuốc khi có chỉ định rõ ràng của bác sĩ. Đối với dạng viên ngậm clotrimazole đường uống, cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Hiện vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng clotrimazole trong thời kỳ cho con bú hay liệu thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, do clotrimazole dạng bôi ngoài da (kem, thuốc mỡ) hấp thụ vào cơ thể mẹ rất ít nên được xem là có rủi ro thấp đối với trẻ sơ sinh. Theo Viện Hàn lâm Y học Nuôi con bằng sữa mẹ, clotrimazole dạng kem có thể được dùng để điều trị nấm candida ở vú và núm vú. Để an toàn, người mẹ nên lau sạch thuốc ở vùng núm vú trước khi cho bé bú.

Đối với dạng viên ngậm, cần thận trọng hơn vì thuốc có thể hấp thụ toàn thân và chỉ nên sử dụng khi thật sự cần thiết.

Quá liều

Nếu quên dùng một liều thuốc clotrimazol, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như ban đầu. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Dược lý

Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm. Ngoài ra, clotrimazol còn ức chế Ca2 +-ATPase, làm cạn kiệt canxi nội bào và chặn các kênh kali phụ thuộc canxi và các kênh canxi phụ thuộc điện thế. Tác dụng như vậy của clotrimazole trên các mục tiêu tế bào khác nhau giải thích cho các tác dụng tách biệt với hoạt động chống nấm của nó.

Phổ tác dụng:

  • In vitro, tuỳ thuộc vào nồng độ mà clotrimazol có tác dụng kìm nấm hay diệt nấm với các chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Microsporum canis và các loài Candida. Ngoài ra, clotrimazol cũng thể hiện tác dụng trên vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes hay vi khuẩn Gram âm như Bacteroides, Gardnerella vaginalis, Trichomonas. Nhưng những thử nghiệm về tính nhạy cảm của nấm với thuốc không giúp dự đoán loại nấm nào sẽ đáp ứng với điều trị mà điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại tổn thương, cơ chế tác dụng của thuốc cũng như độ nhớt, tính không ưa nước, độ acid của chế phẩm.
  • Kháng thuốc tự nhiên với clotrimazol hiếm gặp, hiện tại chỉ phân lập được một chủng Candida guilliermondi kháng clotrimazol. Tuy nhiên, kháng nhóm thuốc azol đã dần xuất hiện khi điều trị kéo dài và đã làm điều trị thất bại ở người nhiễm HIV giai đoạn cuối và nhiễm nấm Candida ở miệng - họng hoặc thực quản. Kháng chéo phổ biến giữa các azol.
Dược động học

Đường uống: Viên ngậm Clotrimazole dạng uống được sử dụng để điều trị tại chỗ và không cho thấy khả dụng sinh học đáng kể. Nồng độ tồn tại trong nước bọt có thể là do clotrimazole liên kết với niêm mạc miệng. Mức độ ức chế vẫn tồn tại trong nước bọt trong tối đa 3 giờ sau khi viên ngậm tan.

Dùng ngoài da: Sự hấp thụ Clotrimazole qua da nguyên vẹn là không đáng kể.

Trong âm đạo: Khoảng 3 - 10% liều dùng được hấp thụ qua đường này. Kem bôi âm đạo đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong khoảng 24 giờ. Khoảng 5 - 10% clotrimazole được hấp thụ sau khi sử dụng âm đạo. Do đó, nồng độ thuốc diệt nấm có thể tồn tại trong âm đạo tới 3 ngày sau khi sử dụng.

Bảo quản
  • Kem, dung dịch, thuốc rửa: 2 - 30 độ C.
  • Kem bôi âm đạo: 15 - 30 độ C.
  • Thuốc viên: < 30 độ C.
Đặc điểm

Clotrimazol hay Clotrimazole là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol phổ rộng. Clotrimazol thường xuất hiện trên thị trường dưới các dạng thuốc và hàm lượng sau đây:

  • Viêm ngậm 10 mg.
  • Dùng ngoài: Kem 1%, dung dịch 1%, thuốc rửa 1%.
  • Kem bôi âm đạo 1% hay 2%.
  • Viên nén đặt âm đạo 100mg, 200mg.
  • Dạng kem phối hợp với một số thuốc khác như betamethason, hydrocortison để dùng ngoài.

Sản phẩm có chứa Clotrimazol

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)