Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Phù mạch: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, cách xử trí và phòng tránh

Cập nhật: 11:22 15/09/2023.
Trương Anh Khoa
Thẩm định nội dung bởi

Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Anh Khoa

Chuyên khoa: Nội tổng quát

Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Anh Khoa sinh năm 1995 hiện đang là bác sĩ điều trị tại khoa Nội tổng quát tại phòng khám Careplus Clinic Việt Nam

Phù mạch là tình trạng phù nề ở vùng mặt và bàn chân, tay, đôi khi gây tình trạng suy hô hấp do phù nề đường thở. Cùng tìm hiểu ngay về bệnh phù mạch qua bài viết dưới đây nhé!

1Bệnh phù mạch là gì?

Phù mạch là sự gia tăng nhanh tính thấm thành mao mạch khiến cho chất lỏng trong lòng mạch thoát ra vùng mô xung quanh và gây phù nề. Vị trí thường gặp là mặt, bàn tay, bàn chân và cơ quan sinh dục, trong đó vùng mặt gặp nhiều nhất và thường là ở mắt và môi.

Cơ chế gây phù mạch thường do các chất trung gian hóa học có nguồn gốc từ tế bào Mast hoặc từ bổ thể. Tùy vào cơ chế gây bệnh mà phù mạch có thể đi kèm với tình trạng nổi mày đay và ngứa.

Tùy theo thời gian xuất hiện, phù mạch được chia làm 2 loại chính:

  • Phù mạch cấp tính: Cơ chế gây bệnh thường do các chất trung gian tế bào. Ngoài tình trạng phù nề, người bệnh thường biểu hiện triệu chứng mày đay cấp và ngứa.
  • Phù mạch mãn tính: Là tình trạng phù nề kéo dài trên 6 tuần. Nguyên nhân gây bệnh thường không rõ ràng, tuy nhiên việc sử dụng một loại thuốc hoặc hóa chất trong thời gian dài có thể liên quan đến cơ chế gây bệnh.[1]

Phù mạch do tăng tính thấm thành mạch làm thoát dịch ra xung quanh gây phù

Phù mạch do tăng tính thấm thành mạch làm thoát dịch ra xung quanh gây phù

2Nguyên nhân phù mạch

Các chất trung gian hóa học làm tăng tính thấm thành mạch bao gồm:

  • Chất trung gian có nguồn gốc từ tế bào mast (như histamin, leukotrienes, prostaglandin): Các chất này có ảnh hưởng cả đến mạch máu và mô xung quanh, gây tình trạng phù nề, mày đay và ngứa.
  • Chất trung gian có nguồn gốc từ bổ thể (như bradykinin): Do lớp hạ bì thường không bị ảnh hưởng nên cơ chế này không gây mày đay và ngứa.

Dưới đây là những nguyên nhân gây phù mạch thường gặp:[2]

Phù mạch do dị ứng

Phù mạch do dị ứng là nhóm nguyên nhân khá phổ biến, gặp cả trong dị ứng cấp tính và dị ứng mạn tính. Phản ứng dị ứng thường xuất hiện sau khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng như thức ăn, đồ vật (như cao su) hoặc đôi khi do côn trùng đốt.

Dị ứng cấp tính luôn đi kèm với mày đay mẩn đỏ, ngứa. Phù mạch dị ứng cấp tính thường xuất hiện sau vài phút đến vài giờ sau khi tiếp xúc và tiến triển nhanh trong 1 - 3 ngày sau khi đã ngừng tiếp xúc.

Dị ứng mạn tính là tình trạng dị ứng xuất hiện muộn và kéo dài, thường có liên quan đến yếu tố cơ địa, thay đổi thời tiết. Phù mạch có thể gặp trong một số bệnh dị ứng mạn tính như mày đay mạn tính, viêm mũi dị ứng,...

Ngoài ra phù mạch do dị ứng có thể đi kèm với các triệu chứng khác như: Co thắt phế quản gây khó thở, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy

Phù mạch do thuốc

Phù mạch do thuốc thường gặp sau khi sử dụng các thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (như ibuprofen, naproxen...) và thuốc ức chế men chuyển angiotensin (iACE). Các thuốc này thường gây giãn mạch, tăng hoạt hóa tế bào của hệ thống miễn dịch, dẫn đến hiện tượng phù mạch.

  • Phù mạch do nhóm kháng viêm không steroid sẽ có nỗi mề đay và thường tập trung ở vùng mặt, và xuất hiện trong 1-2 ngày đầu sử dụng thuốc.
  • Phù mạch do thuốc iACE thường không gây ra nổi mề đay hoặc ngứa, và thường sẽ xuất hiện trong 1 tuần đầu khi tiếp xúc với thuốc.

Nhóm NSAIDs thường gây tình trạng phù mạch

Nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) thường gây tình trạng phù mạch

Phù mạch di truyền

Trung bình 50.000 người có 1 người bị phù mạch di truyền. Bệnh gặp ở những người có bố, mẹ mang gen hoặc mắc bệnh này, đôi khi, có thể gặp do đột biến gen tự phát.

Nguyên nhân gây bệnh liên quan sự khiếm khuyết liên tại protein C1-INH hoặc chất ức chế C1 esterase. Sau một loạt chuyển hóa sẽ làm tăng hình thành quá mức bradykinin có hoạt tính cao gây phù mạch.

Bệnh thường tiến triển rất nhanh, đạt phù đỉnh điểm chỉ sau 1 ngày và sẽ thuyên giảm từ ngày thứ 2-3. Triệu chứng thường gặp là sưng phù từng đợt có kèm theo ban đỏ dạng ngoằn ngèo và đau bụng.

Phù mạch di truyền gặp ở trẻ có bố hoặc mẹ mang gen bệnh

Phù mạch di truyền gặp ở trẻ có bố hoặc mẹ mang gen bệnh

Phù mạch cơ địa

Phù mạch cơ địa gây ra bởi các tác động từ bên ngoài lên cơ thể. Ví dụ như khi bạn tiếp xúc với hơi lạnh sẽ sản sinh ra histamin gây phù mạch hoặc khi chà xát da quá mạnh có thể gây kích ứng dẫn tới tình trạng này.

Dạng phù mạch này vẫn còn nhiều điểm chưa thực sự sáng tỏ và có thể bắt nguồn từ dị ứng cơ địa hoặc dị ứng thời tiết.

Phù mạch vô căn

Phù mạch vô căn là tình trạng phù mạch xảy ra mà không có hiện tượng mày đay. Bệnh thường mạn tính, tái phát thường xuyên. Khó xác định được nguyên nhân gây bệnh mà chỉ có thể xác định phù mạch vô căn khi không tìm thấy căn nguyên nào khác.

3Dấu hiệu của bệnh phù mạch

Một số dấu hiệu đặc trưng của bệnh phù mạch:

  • Phù, sưng không đối xứng ở 2 bên cơ thể, có thể đau nhẹ hoặc không đau.
  • Phù thường gặp nhất ở mặt, sưng phù mắt, sưng môi hoặc xuất hiện phù nề mu bàn tay hoặc bàn chân và bộ phận sinh dục.
  • Khó thở, thở rít hoặc khò khè, thậm chí suy hô hấp đe dọa tính mạng nếu phù nề gây chít hẹp đường thở.
  • Phù nề niêm mạc đường tiêu hóa gây rối loạn tiêu hóa như đau bụng, nôn, tiêu chảy.
  • Có thể đi kèm mày đay và ngứa trong trường hợp phù mạch có liên quan đến histamin.[1]

Phù mạch thường gặp ở vùng mặt và mu bàn tay, chân

Phù mạch thường gặp ở vùng mặt và mu bàn tay, chân

4Biến chứng bệnh phù mạch

Phù mạch chủ yếu là tình trạng cấp tính, xuất hiện và tiến triển nhanh, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.

  • Phù nề gây chít hẹp và tắc nghẽn đường thở: Đây là biến chứng nguy hiểm và thường gặp nhất.
  • Sưng vùng thanh quản, hầu họng: Người bệnh đột ngột thở rít, khò khè và khó thở dữ dội.
  • Viêm tụy: Biến chứng phù nề tổ chức tuyến tụy gặp trong phù mạch di truyền.
  • Biến chứng tim mạch đối với bệnh nhân bị phù mạch khi tiếp xúc với thuốc iACE.[3]

Biến chứng nguy hiểm nhất của phù mạch là phù nề gây tắc nghẽn đường thở

Biến chứng nguy hiểm nhất của phù mạch là phù nề gây tắc nghẽn đường thở

5Chẩn đoán

Trước khi thực hiện bất cứ chẩn đoán nào, bác sĩ cần nhanh chóng đánh giá người bệnh có đang trong tình trạng nguy kịch không. Cần nhanh chóng phát hiện và xử trí các biến chứng đe dọa tính mạng người bệnh như suy hô hấp, giảm oxy máu, giảm nhịp tim,...

Đến khi người bệnh ổn định mới tiến hành thực hiện chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh. Hầu hết có thể chẩn đoán nguyên nhân gây phù mạch dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Ngoài ra trong một số trường hợp như phù mạch di truyền, phù mạch vô căn, người bệnh cần làm thêm một số xét nghiệm để chẩn đoán.

Bác sĩ cần khai thác các căn nguyên nghi ngờ như thức ăn, thuốc, hóa chất hoặc côn trùng đốt. Thời gian xuất hiện triệu chứng cũng như dấu hiệu đi kèm như ngứa, đau bụng, nôn,... giúp xác định cơ chế gây bệnh. Ngoài ra, bạn cần thông báo nếu tình trạng phù mạch có liên quan đến tiền sử gia đình.

Một số xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán xác định nguyên nhân bệnh:

  • Xét nghiệm máu: Dùng để đánh giá phản ứng của hệ miễn dịch với căn nguyên gây bệnh.
  • Kiểm tra phản ứng da: Bác sĩ sẽ đưa dị nguyên nghi ngờ vào bên trong da của bạn và đánh giá phản ứng tại chỗ.
  • Định lượng nồng độ chất ức chế C1 esterase khi nghi ngờ phù mạch di truyền.[3]

Kiểm tra phản ứng trên da giúp xác định căn nguyên gây bệnh

Kiểm tra phản ứng trên da giúp xác định căn nguyên gây bệnh

6Khi nào cần gặp bác sĩ

Các dấu hiệu cần liên hệ y tế khẩn cấp

Phù mạch thường diễn biến cấp tính chỉ trong vòng vài phút - vài giờ và có thể gây biến chứng nguy hiểm. Hãy đến ngay các cơ sở y tế gần nhất khi có các dấu hiệu nặng dưới đây:

  • Phát ban da bao gồm đỏ da, sưng nề, phồng rộp hoặc bong tróc và ngứa dữ dội.
  • Khò khè, thở rít.
  • Tức ngực hoặc cảm giác như bị bóp nghẹt vùng cổ họng.
  • Khó thở, khó nói chuyện.
  • Sưng tấy môi miệng, lưỡi hoặc cổ họng, không mở được mắt.[4]

Người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất khi có các dấu hiệu nặng đe dọa tính mạng

Người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất khi có các dấu hiệu nặng đe dọa tính mạng

Địa chỉ khám chữa bệnh da liễu uy tín

Khi có các dấu hiệu của phù mạch, người bệnh cần nhanh chóng đến khám chuyên khoa miễn dịch - dị ứng tại các cơ sở y tế gần nhất hoặc các bệnh viện đa khoa tại địa phương.

Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và điều trị kịp thời:

  • Tại TP.Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại học Y dược, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện 115,...
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện Đại học Y, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Saint-paul,...

7Điều trị phù mạch

Tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh, người bệnh có thể điều trị bằng các biện pháp khác nhau. Nếu bệnh nhẹ, người bệnh có thể tự điều trị tại nhà bằng các thuốc chống dị ứng nhóm kháng histamin.

Nếu tình trạng bệnh tăng nặng, diễn biến nhanh chóng khiến người bệnh khó thở, tức ngực hay ban da, phù nề nghiêm trọng, hãy nhanh chóng đến các cơ sở y tế gần nhất để được điều trị kịp thời.

Các phương pháp điều trị phù mạch thông thường gồm:

  • Xác định căn nguyên nghi ngờ: Loại bỏ và tránh các tác nhân gây bệnh như thức ăn, thuốc, hóa chất,... Những trường hợp do nọc độc côn trùng, người bệnh có thể sẽ cần dùng đến kháng thể giải độc.
  • Thuốc kháng histamin: Phù mạch thường gặp nhất do nguyên nhân dị ứng thông qua trung gian hóa học histamin. Các thuốc nhóm kháng histamin thường gặp như cetirizin, fexofenadine, loratadine, desloratadine,... giúp cải thiện triệu chứng ngứa và mày đay.
  • Thuốc chống viêm nhóm Steroid: Những trường hợp phù mạch nặng, sử dụng thuốc nhóm steroid giúp ức chế các phản ứng miễn dịch nhanh chóng. Có thể sử dụng viên uống hoặc có thể cần dùng đường tiêm tĩnh mạch, thường dùng như prednisolon, methylprednisolon.[4]

Điều trị phù mạch di truyền

Phù mạch di truyền không thể điều trị khỏi cũng như đáp ứng kém với các thuốc kháng histamin hay steroid. Do đó, người bệnh cần kiểm tra định kỳ và sử dụng thuốc phòng phù mạch là chủ yếu.

Hai nhóm thuốc chính dùng trong điều trị phù mạch di truyền là thuốc ngăn phù mạch và thuốc giảm triệu chứng.

  • Ức chế C1 cô đặc: Ecallantide và icatibant thường được chỉ định để cắt ngay các cơn phù mạch cấp do di truyền, thuốc có thể được kê đơn và cho người bệnh sử dụng tại nhà.
  • Danazol: Là hormone tổng hợp có hiệu quả trong ngăn ngừa triệu chứng của phù mạch do làm tăng mức protein C1-INH. Một số tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng danazol kéo dài như tăng cân, trầm cảm, tăng huyết áp, rối loạn kinh nguyệt...
  • Stanozolol: Thuốc có tác dụng tương tự danazol và có khả năng dung nạp tốt hơn.
  • Acid tranexamic: Thuốc có hiệu quả tương tự danazol, nhưng gây ít tác dụng phụ hơn nên được tin dùng cho đối tượng nữ giới.[5]

8Phòng tránh phù mạch

Một số biện pháp giúp phòng tránh phù mạch:

  • Ghi chép lại tiền sử bị bệnh bao gồm lại tác nhân nghi ngờ, triệu chứng bệnh, thời gian bị bệnh.
  • Tránh các loại thực phẩm nghi ngờ gây phù mạch dị ứng.
  • Tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu nghi ngờ nguyên nhân phù mạch có liên quan đến các thuốc bạn đang sử dụng.
  • Nếu phù mạch thường xuyên tái diễn, bạn có thể cần sử dụng thuốc kháng histamin hằng ngày.
  • Phòng bệnh phù mạch di truyền theo hướng dẫn của bác sĩ và tái khám định kỳ.

Ghi chép nhật ký bị bệnh để xác định căn nguyên gây bệnh giúp phòng bệnh phù mạch

Ghi chép nhật ký bị bệnh để xác định căn nguyên gây bệnh giúp phòng bệnh phù mạch

Phù mạch là tình trạng bệnh khá thường gặp trong cuộc sống với diễn biến nhanh, có nguy cơ gây biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh. Hãy chia sẻ những thông tin hữu ích trên đến mọi người xung quanh bạn nhé!

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)