Bệnh than (nhiệt thán) là một loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây ra bởi vi khuẩn Bacillus anthracis. Bệnh không dễ lây truyền nhưng có thể diễn tiến nặng, thậm chí tử vong nếu không được điều trị đúng cách. Cùng tìm hiểu thêm về bệnh than qua bài viết dưới đây nhé!
1 Bệnh than là gì?
Bệnh than là bệnh truyền nhiễm tuy hiếm gặp nhưng tương đối nghiêm trọng, có thể khiến bệnh nhân bị loét, tụt huyết áp, viêm màng nào, thậm chí tử vong. Bệnh do vi khuẩn Bacillus anthracis - một loại vi khuẩn gram dương, hình que gây ra.
Mầm bệnh than tồn tại tự nhiên trong đất, thường gây bệnh cho động vật, hiếm khi gây bệnh cho người. Động vật và con người sẽ bị nhiễm bệnh khi hít phải, ăn thức ăn hay uống nước bị nhiễm bào tử vi khuẩn, hoặc có thể nhiễm bào tử vi khuẩn qua các vết trầy xước da.
Bệnh than đã được sử dụng làm vũ khí sinh học trong gần một thế kỷ. Vào năm 2001, bào tử vi khuẩn được chế biến thành dạng bột mịn và gửi qua đường bưu điện, khiến 22 người mắc bệnh và 5 người tử vong.
-800x450.jpg)
Bệnh than là bệnh truyền nhiễm tuy hiếm gặp nhưng tương đối nghiêm trọng, vi khuẩn than đã từng được sử dụng làm vũ khí sinh học
2 Nguyên nhân gây bệnh than
Bệnh than gây ra bởi một loại vi khuẩn gram dương, hình que là Bacillus anthracis. Vi khuẩn tồn tại ở hai dạng: dạng hoạt động và dạng bào tử.
- Dạng hoạt động là khi vi khuẩn vào trong cơ thể, sinh sôi nảy nở, tỏa ra khắp cơ thể, sản sinh ra các độc tố và gây ra các triệu chứng.
- Dạng bào tử là dạng hình thái giúp vi khuẩn chống lại điều kiện khắc nghiệt của môi trường bên ngoài, nhờ đó vi khuẩn có thể tồn tại lâu trong đất, nước, cây cỏ,...
Độc lực của vi khuẩn do: Lớp vỏ kháng thực bào, khả năng sinh sản nhanh, độc tố. Độc tố chủ yếu là độc tố phù (Edema factor) và độc tố gây chết (lethal factor). Hai độc tố này ngăn chặn, can thiệp vào miễn dịch tự nhiên của cơ thể, từ đó làm cho lượng vi khuẩn nhân lên.
3 Ai có nguy cơ mắc bệnh than
Để mắc bệnh cần tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh. Những đối tượng sau có khả năng cao hơn bị phơi nhiễm vi khuẩn gây bệnh than:
- Những người phục vụ trong quân đội và được điều đến các khu vực có nhiều nguy cơ tiếp xúc với bệnh than.
- Làm việc với vi khuẩn bệnh than trong phòng thí nghiệm.
- Người làm việc trong môi trường tiếp xúc với động vật nhiễm bệnh.
- Xử lý da động vật, lông thú hoặc len từ các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh than cao.
- Làm việc trong ngành thú y.
- Tiêm chích ma túy bất hợp pháp.
- Người du lịch đến các vùng có dịch bệnh than.
4 Các con đường lây nhiễm bệnh than
Động vật nuôi và động vật hoang dã bị nhiễm bệnh khi hít hay nuốt phải các bào tử vi khuẩn trong đất, cây cỏ, hay nước nhiễm bệnh. Con người bị nhiễm bệnh khi bào tử xâm nhập vào cơ thể thông qua các con đường: đường hô hấp, ống tiêu hóa, qua da hoặc qua đường kim tiêm.
Bệnh than nhiễm qua da
Bào tử vi khuẩn thâm nhập vào da qua một vết cắt hay vết xước, xảy ra khi tiếp xúc các động vật mắc bệnh hay các sản phẩm từ động vật bị nhiễm bệnh như len, da sống, hay lông.
Đây là dạng lây nhiễm bệnh than phổ biến nhất, và cũng là dạng ít nguy hiểm nhất. Thời gian ủ bệnh thường từ 5-7 ngày, nhưng cũng có thể rất dao động từ 1-12 ngày sau khi bị phơi nhiễm. Nếu không được điều trị, khoảng 20% số người bị bệnh than nhiễm qua da có thể dẫn đến tử vong. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong giảm mạnh chỉ còn <1% khi được can thiệp kháng sinh
Bệnh than nhiễm qua đường hô hấp
Bệnh than nhiễm qua đường hô hấp có thể xảy ra khi một người hít phải các bào tử vi khuẩn có trong không khí trong quá trình tiếp xúc với động vật hoặc chế biến các vật liệu bị nhiễm bệnh, như len, da, hay lông.
Đây được coi là dạng bệnh than nguy hiểm nhất. Bệnh thường tiến triển trong vòng một tuần sau khi bị phơi nhiễm, nhưng cũng có thể kéo dài tới 2 tháng. Nếu không được điều trị, tỉ lệ tử vong cao lên đến 92%. Tuy nhiên, với biện pháp điều trị tích cực, số bệnh nhân sống sót tăng lên đáng kể.
Bệnh than nhiễm qua đường tiêu hóa
Ăn thịt sống hoặc thịt chưa được nấu chín kỹ từ động vật bị nhiễm bệnh than có thể mắc khiến bạn mắc bệnh than nhiễm qua đường tiêu hóa. Việc này thường xảy ra ở các quốc gia mà gia súc không được tiêm chủng bệnh than và các động vật dùng làm thực phẩm không được kiểm tra trước khi giết mổ.
Bệnh thường tiến triển từ 1 đến 7 ngày sau khi bị phơi nhiễm. Hiện tại ghi nhận bệnh đáp ứng tốt với kháng sinh, tỉ lệ tử vong rất thấp.
Bệnh than nhiễm qua đường kim tiêm
Gần đây, có thông tin về những người sử dụng heroin ở Châu Âu đã mắc bệnh than do tiêm chích ma túy bất hợp pháp. Tổng cộng có 40 người tử vong.
Bệnh than nhiễm qua đường kim tiêm có thể lan ra khắp cơ thể nhanh hơn và khó để nhận biết và điều trị hơn. Rất nhiều các loại vi khuẩn khác có thể gây ra nhiễm trùng ở da và ở vị trí tiêm, vì thế nếu bị nhiễm trùng ở da hay ở vị trí tiêm không nhất thiết đồng nghĩa với việc người đó bị mắc bệnh than.
Bệnh than không phải là bệnh dễ lây lan như
cúm hoặc
cảm lạnh. Chưa có bằng chứng rõ ràng cho việc lây truyền vi khuẩn giữa người với người. Trong các trường hợp hiếm gặp, việc lây từ người sang người đã được báo cáo liên quan đến bệnh than nhiễm qua da thông qua tiếp xúc với vết loét của người nhiễm bệnh.

Có 4 con đường bào tử xâm nhập vào cơ thể: đường hô hấp, ống tiêu hóa, qua da hoặc qua đường kim tiêm
5 Triệu chứng bệnh than
Có bốn con đường lây nhiễm bệnh than, mỗi con đường có các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau. Trong hầu hết các trường hợp, thời gian ủ bệnh là khoảng 1 tuần sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. Tuy nhiên, trường hợp bệnh than qua đường hô hấp có thể mất hơn sáu tuần mới xuất hiện.
Bệnh than nhiễm qua da
Các vị trí thường thấy nhất của bệnh than nhiễm qua da là trên đầu, cổ, cánh tay, cẳng tay, và bàn tay. Bệnh gây ảnh hưởng đến da và mô xung quanh chỗ nhiễm trùng, biểu hiện gồm:
- Vết giộp, ngứa giống như vết côn trùng cắn, sau đó phát triển thành vết loét có nhân màu đen.
- Sưng xung quanh vết thương và các tuyến bạch huyết lân cận.
- Đa số có các triệu chứng giống như cúm bao gồm sốt, nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi mơ hồ.
Bệnh than nhiễm qua đường hô hấp
Bệnh than nhiễm qua đường hô hấp bắt đầu chủ yếu ở các hạch bạch huyết ở ngực trước khi lan ra khắp các phần còn lại của cơ thể. Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu bao gồm:
- Các triệu chứng giống cúm trong vài giờ hoặc vài ngày như đau họng, sốt nhẹ, mệt mỏi và đau cơ.
- Khó chịu ở ngực.
- Hụt hơi.
- Buồn nôn.
- Ho ra máu.
- Nuốt đau.
- Sốt cao.
Nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời, bệnh sẽ diễn tiến xấu đi nhanh chóng dẫn đến:
- Khó thở.
- Sốc.
- Viêm màng não: 50% bệnh nhân nhiễm bệnh than biểu hiện triệu chứng hô hấp - có thể tiến triển viêm màng não xuất huyết. Xuất huyết nhu mô não đôi khi có thể trầm trọng như bị chấn thương. Nếu có xuất huyết não bệnh nhân có thể hôn mê - giảm ý thức rất nhanh, hoặc co giật, liệt dây thần kinh sọ, thay đổi trương lực cơ. Đây là biến chứng nặng thường 75% tử vong trong 24h đầu.

Bệnh than nhiễm qua đường hô hấp nguy hiểm nhất, có thể dẫn đến sốc và viêm màng não
Bệnh than nhiễm qua đường tiêu hóa
Khi đã được nuốt vào trong cơ thể, các bào tử vi khuẩn có thể ảnh hưởng đến đường tiêu hóa trên (cổ họng và thực quản), dạ dày và ruột. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:
- Buồn nôn, nôn mửa, nôn ra máu.
- Đau bụng.
- Đau đầu.
- Ăn mất ngon.
- Sốt và ớn lạnh.
- Tiêu chảy nặng, có máu trong phân ở giai đoạn sau của bệnh.
- Đau họng, khàn giọng và khó nuốt.
- Sưng cổ hay các hạch ở cổ.
- Đỏ mặt hay đỏ mắt.
- Tụt huyết áp.
- Chướng bụng - cổ trướng.

Bệnh than nhiễm qua đường hô hấp ảnh hưởng đến cổ họng, thực quản, dạ dày, ruột
Bệnh than nhiễm qua đường kim tiêm
Các triệu chứng của bệnh than nhiễm qua đường kim tiêm tương tự như bệnh than nhiễm qua da, nhưng bệnh than nhiễm qua đường kim tiêm lan tỏa khắp cơ thể nhanh hơn, cũng như khó nhận biết và điều trị hơn so với bệnh than nhiễm qua da.
Hiện tượng nhiễm trùng trên da hay ở chỗ tiêm có liên quan đến việc tiêm chích ma túy khá phổ biến và không đồng nghĩa với việc người đó bị bệnh than.
Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu bao gồm
- Sốt và ớn lạnh.
- Một nhóm các vết giộp hay u nhỏ có thể ngứa, xuất hiện ở nơi tiêm.
- Một vết thương trên da không đau với tâm màu đen xuất hiện sau các vết giộp hay u nhỏ.
- Sưng xung quanh vết thương.
- Mụn áp-xe ở sâu dưới da hay trong cơ tiêm.
6 Tiên lượng và biến chứng bệnh than
Các biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh than bao gồm:
- Độc tố khiến cơ thể không thể chống lại sự nhiễm trùng, dẫn đến tổn thương nhiều hệ thống cơ quan (nhiễm trùng huyết).
- Viêm màng và chất lỏng bao phủ não và tủy sống, dẫn đến chảy máu ồ ạt (viêm màng não xuất huyết) và tử vong.
Tiên lượng của bệnh xấu với tỷ lệ tử vong trong trường hợp không được điều trị thay đổi tùy thuộc vào loại nhiễm trùng:
- Bệnh than hô hấp: 92%.
- Bệnh than thể viêm màng não: 75%
- Bệnh than qua da: 10 đến 20%.
- Bệnh than tiêu hoá: Khá thấp không đến 10%.
- Bệnh than hầu họng: Tương đối cao >80%.
-800x450.jpg)
Bệnh than có thể dẫn đến biến chứng viêm màng não xuất huyết
7 Chẩn đoán bệnh than
Hướng tiếp cận chẩn đoán
Khi nghi ngờ một người mắc bệnh than, các bác sĩ sẽ đánh giá triệu chứng lâm sàng và khai thác bệnh sử, nghề nghiệp để dự đoán nguồn phơi nhiễm. Sau đó tùy thuộc đường lây nhiễm mà chỉ định các xét nghiệm tiếp theo.
Với bệnh than qua da, việc chẩn đoán thường được gợi ý bởi sự xuất hiện đặc trưng của các tổn thương da. Mẫu dịch từ vết thương được thu thập để tìm vi khuẩn. Nếu đã từng điều trị bằng kháng sinh, bác sĩ có thể sẽ thực hiện xét nghiệm huyết thanh và sinh thiết ở rìa tổn thương sau đó kiểm tra bằng phương pháp nhuộm bạc và xét nghiệm hóa mô miễn dịch.
Ở những bệnh nhân mắc bệnh than qua đường hô hấp, chẩn đoán hình ảnh như X-Quang ngực có thể xác nhận liệu bệnh nhân có bị mở rộng trung thất hay tràn dịch màng phổi hay không, đây là các dấu hiệu giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán bệnh.
Tuy nhiên X-quang bình thường cũng không loại trừ được bệnh than. Quan trọng nhất vẫn là khai thác yếu tố nghề nghiệp, phơi nhiễm, tiếp xúc.
Nhuộm và nuôi cấy vi khuẩn
Nhuộm Gram (bằng xanh methylen hoặc thuốc nhuộm Giemsa) dịch tiết từ vết loét là quy trình thường quy đối với bệnh than nhiễm qua da. Ngoài ra có thể lấy mẫu bệnh phẩm từ miếng gạc trên phần da thương tổn, dịch hô hấp, dịch màng phổi, dịch não tủy, cổ trướng, hoặc phân.
Ở những bệnh nhân mắc bệnh than qua da có sốt và các triệu chứng toàn thân gợi ý sự lây lan ngoài da, có thể chỉ định nuôi cấy máu.
-800x450.jpg)
Nuôi cấy máu và dịch vết thương để xác định vi khuẩn gây bệnh
Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzym
Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme (ELISA) có thể phát hiện ra kháng thể trong huyết thanh. Tuy nhiên chẩn đoán cần phải có sự thay đổi 4 lần hoạt độ trong giai đoạn hồi sức và phục hồi..
Chẩn đoán hình ảnh
Bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-quang hoặc chụp CT ngực để giúp chẩn đoán bệnh than qua đường hô hấp.
- Bệnh than qua đường hô hấp thường không xuất hiện trên phim X quang phổi giống các bệnh viêm phổi điển hình; không có thâm nhiễm. Có thể có trung thất nổi rõ với tràn dịch màng phổi.
- CT ngực phát hiện xuất huyết trung thất, hạch bạch huyết rốn phổi và phù nề, dày quanh phế quản và tràn dịch màng phổi. Nó cũng có thể giúp phân biệt bệnh than qua đường hô hấp với bệnh nấm Histoplasma, bệnh Sarcoidosis (u hạt), bệnh lao và ung thư hạch.
-800x450.jpg)
Hình ảnh X quang phổi một người mắc bệnh than
Chọc dò tủy sống
Nếu nghi ngờ viêm màng não bệnh than, có thể thực hiện chọc dò tủy sống để nuôi cấy và xét nghiệm thành phần tế bào dịch não tủy. Dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não do bệnh than có dấu hiệu bị xuất huyết nặng với ít bạch cầu đa nhân trung tính và nhiều trực khuẩn gram dương.
8 Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu ban đầu của bệnh than có thể bị nhầm lẫn với cúm. Vì vậy, nếu bạn nghĩ rằng mình đã bị phơi nhiễm (ví dụ như môi trường làm việc có mầm bệnh than) hãy đến báo cáo với trung tâm y tế gần nhất ngay lập tức.
Ngoài ra, nếu bạn có các dấu hiệu bệnh sau khi tiếp xúc với động vật tại khu vực có bệnh than, bạn cũng cần liên hệ trung tâm y tế ngay lập tức vì việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng.
Địa chỉ liên hệ khi có dấu hiệu mắc bệnh
Nếu nằm trong các trường hợp nêu trên, bạn nên đến trung tâm y tế gần nhất để được chẩn đoán và hướng dẫn các bước tiếp theo. Có thể tham khảo một số địa chỉ sau đây:
- TP. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP.HCM, Khoa Bệnh Nhiệt đới - Bệnh viện Nhân Dân 115, Khoa Truyền Nhiễm - Bệnh viện Quân y 175...
- Hà Nội: Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Trung Ương, khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Đại học Y Hà Nội...
9 Điều trị bệnh than
Có một số lựa chọn để điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh than, bao gồm thuốc kháng sinh và thuốc kháng độc. Bệnh nhân mắc bệnh than nghiêm trọng cần phải nhập viện để điều trị tích cực, chẳng hạn như dẫn lưu chất lỏng liên tục và hỗ trợ thở bằng máy thở.
Kháng sinh
Tất cả các loại bệnh than đều có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh, thường là đường tiêm tĩnh mạch.
Khi có các triệu chứng của bệnh than, điều quan trọng là phải được chăm sóc y tế càng sớm càng tốt để có cơ hội phục hồi hoàn toàn. Nhân viên y tế sẽ chọn loại kháng sinh phù hợp nhất để điều trị bệnh than cho bệnh nhân dựa trên tiền sử bệnh của họ.
Cùng với kháng sinh, những người mắc bệnh than có thể được điều trị bằng chăm sóc hỗ trợ tích cực bao gồm truyền dịch và thuốc vận mạch (co mạch, tăng huyết áp).
Thuốc kháng độc tố
Khi các bào tử vi khuẩn gây bệnh than xâm nhập vào cơ thể, chúng có thể được “kích hoạt". Khi chúng ở dạng hoạt động, vi khuẩn nhanh chóng nhân lên, phát tán trong cơ thể và tạo ra độc tố gây bệnh nặng.
Khi độc tố bệnh than đã được giải phóng trong cơ thể, một phương pháp điều trị khả thi là thuốc kháng độc tố (raxibacumab and obiltoxaximab). Thuốc chống độc tố nhắm vào độc tố bệnh than trong cơ thể. Thuốc kháng độc phải sử dụng cùng với các phương án điều trị khác.
9 Cách phòng ngừa bệnh than
Các lưu ý để tránh bị lây nhiễm bệnh
- Không tiếp xúc, giết mổ và ăn thịt gia súc mắc bệnh.
- Những người lao động thường xuyên tiếp xúc với gia súc phải trang bị ủng, găng tay, quần áo dài tay để phòng vệ.
- Khi vùng da có vết thương hở, da bị tổn thưởng nên tránh tiếp xúc với gia súc.
- Vệ sinh tay chân, cơ thể bằng xà phòng ngay sau khi tiếp xúc với gia súc.
- Khi thấy các biểu hiện nghi mắc bệnh than phải kịp thời đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để khám, điều trị kịp thời.
- Du khách đến những khu vực có bệnh than hoặc nơi đang bùng phát dịch bệnh than ở động vật tránh tiếp xúc với động vật hoặc các sản phẩm từ động vật, không ăn thịt sống.
- Điều quan trọng là phải xử lý cẩn thận bất kỳ động vật chết nào và thực hiện các biện pháp phòng ngừa khi làm việc hoặc xử lý da sống, lông hoặc len nhập khẩu.
Vaccine
Hiện tại đã có vaccine được FDA cấp phép để ngăn ngừa bệnh than (Anthrax Vaccine Adsorbed - AVA), nhưng nó chỉ được khuyến nghị sử dụng cho một số nhóm người trưởng thành (từ 18 đến 65 tuổi) có nguy cơ mắc bệnh:
- Những người làm việc trực tiếp với sinh vật trong phòng thí nghiệm.
- Những người làm việc với da hoặc lông động vật nhập khẩu ở những khu vực không đủ tiêu chuẩn để tránh tiếp xúc với bào tử bệnh than.
- Những người xử lý các sản phẩm động vật có khả năng bị nhiễm bệnh ở những khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao.
- Những người làm việc trong quân đội và được triển khai đến các khu vực có nguy cơ tiếp xúc với sinh vật cao.
Những người KHÔNG nên chủng ngừa bệnh than bao gồm:
- Phụ nữ mang thai.
- Bất cứ ai đã từng có phản ứng dị ứng nghiêm trọng với liều vaccine bệnh than trước đó.
- Bất cứ ai bị dị ứng nghiêm trọng với bất kỳ thành phần nào của vaccine bệnh than.
- Bất kỳ ai bị dị ứng nghiêm trọng, kể cả dị ứng với latex, nên báo cho bác sĩ biết.
- Bất kỳ ai mắc bệnh vừa hoặc nặng có thể được bác sĩ yêu cầu đợi cho đến khi hồi phục mới được tiêm vắc-xin.
Vaccine cũng được phê duyệt để dự phòng sau phơi nhiễm khi nghi ngờ hoặc đã xác nhận phơi nhiễm bệnh than.
-800x450.jpg)
Anthrax Vaccine Adsorbed là vaccine đã được FDA chấp thuận phòng bệnh than
10 Dự phòng sau phơi nhiễm
Thuốc kháng sinh có thể ngăn ngừa vi khuẩn B. anthracis phát triển ở những người đã tiếp xúc không có triệu chứng. Thuốc kháng sinh hoạt động theo hai cách chính, bằng cách tiêu diệt vi khuẩn hoặc ngăn chặn vi khuẩn phát triển.
Các loại kháng sinh có thể được sử dụng để ngăn ngừa bệnh than là: Doxycyclin, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Ofloxacin. Mỗi loại kháng sinh này đều có tác dụng bảo vệ chống bệnh than như nhau.
Các bào tử bệnh than thường mất từ 1 đến 7 ngày để được kích hoạt, nhưng một số bào tử có thể tồn tại bên trong cơ thể và mất tới 60 ngày hoặc hơn trước khi chúng được kích hoạt. Các bào tử được kích hoạt giải phóng chất độc tấn công cơ thể, gây ra các triệu chứng. Đó là lý do tại sao những người tiếp xúc với bệnh than phải dùng thuốc kháng sinh trong ít nhất 60 ngày.
Các kháng thể đơn dòng raxibacumab và obiltoxaximab được chỉ định để dự phòng bệnh than qua đường hô hấp khi các liệu pháp thay thế không có sẵn hoặc không thích hợp. Chúng nên được sử dụng như một phần của phác đồ phối hợp với các loại thuốc kháng sinh.
Ba liều vaccine nên được tiêm trong khoảng thời gian 4 tuần (lúc 0, 2 và 4 tuần sau khi tiếp xúc).
Bệnh than là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do các triệu chứng bệnh khá nghiêm trọng và có thể gây tử vong. Hiện tại đang xuất hiện các ổ dịch không rõ nguồn lây tại miền núi phía Bắc nên người dân cần hết sức thận trọng đề phòng. Đặc biệt lưu ý không ăn thịt động vật nhiễm bệnh và có các biện pháp bảo hộ khi tiếp xúc với động vật nhiễm bệnh.
Nguồn tham khảo: CDC, Medscape, Mayo Clinic, WHO, NIH