Còi xương là một bệnh lý phổ biến ở trẻ em và có xu hướng ngày càng gia tăng. Bệnh có thể dẫn đến biến dạng xương, trẻ tăng trưởng còi cọc và chân có thể bị cong ra ngoài Hãy cùng tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu cũng như cách điều trị của bệnh còi xương qua bài biết dưới đây nhé.
1Còi xương là gì?
Còi xương là một chứng rối loạn dẫn đến xương mềm và yếu do sự thiếu hụt vitamin D, canxi hoặc phosphat cần thiết cho sự phát triển xương chắc khỏe.
Thiếu vitamin D khiến cơ thể không hấp thụ canxi và phospho từ thức ăn. Đồng thời, việc thiếu vitamin D cũng kích thích tiết quá nhiều hormon tuyến cận giáp tăng cường quá trình mất phospho qua thận, giảm sự lắng đọng canxi trong xương, từ đó dẫn đến bệnh còi xương.
Bệnh còi xương thường xảy ra ở trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi và đôi khi có thể xảy ra ở người trưởng thành. Trong một số trường hợp, tình trạng này là do di truyền.[1]

Bệnh còi xương thường xảy ra ở trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi
2Nguyên nhân
Thiếu vitamin D
Trẻ em có thể bị thiếu hụt vitamin D khi không nhận đủ từ:
- Ánh sáng mặt trời: Cơ thể chúng ta tạo ra vitamin D3 khi tiếp xúc với tia UV của mặt trời. Lượng vitamin D khuyến cáo là 600–800 IU/ngày cho người lớn. Nhiều người có thể sản xuất đủ vitamin D bằng cách phơi nắng khoảng 30 phút mỗi ngày.
- Nhưng điều đó không đúng với tất cả mọi người. Lượng vitamin D cơ thể sản xuất dưới ánh nắng mặt trời thay đổi tùy từng người và phụ thuộc vào môi trường vật lý xung quanh.
- Đồ ăn: Trẻ còi xương thường bị thiếu vitamin D trong thực phẩm sử dụng hằng ngày như dầu cá, lòng đỏ, các loại cá béo, cá hồi và cá thu cũng như sữa, ngũ cốc và một số loại nước ép trái cây.
Hấp thụ kém
Một số người mắc bệnh còi xương do một số bệnh lý ảnh hưởng đến việc hấp thụ vitamin D của cơ thể bẩm sinh như:
- Bệnh celiac: bệnh do phản ứng miễn dịch tại ruột non khi ăn thức ăn có chứa gluten gây phá hủy niêm mạc ruột non, ngăn chặn hấp thụ dinh dưỡng.
- Bệnh viêm ruột: các rối loạn đường ruột gây ra tình trạng viêm nhiễm mạn tính của đường tiêu hoá.
- Bệnh xơ nang: bệnh rối loạn di truyền có thể làm tổn thương phổi và hệ tiêu hóa.
- Vấn đề về thận như viêm cầu thận, hội chứng thận hư, suy thận.

Bệnh viêm ruột có thể dẫn đến hấp thụ vitamin D kém
Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh còi xương
- Trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi: vì đây là thời điểm phát triển nhanh chóng, trẻ cần nhiều canxi và phosphat để củng cố và phát triển xương.
- Chế độ dinh dưỡng không có cá, trứng hoặc sữa hoặc ăn chay hoàn toàn (vegan).
- Da sẫm màu: có nhiều sắc tố melanin làm giảm khả năng sản xuất vitamin D từ ánh sáng mặt trời của da.
- Mẹ thiếu vitamin D khi mang thai: khiến em bé khi sinh ra với các dấu hiệu còi xương hoặc phát triển còi xương trong vòng vài tháng sau sinh.
- Ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: những khu vực hay những người làm việc chủ yếu trong nhà, văn phòng và ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có nguy cơ mắc còi xương cao hơn.
- Sinh non: thường có lượng vitamin D thấp hơn vì có ít thời gian nhận được vitamin từ mẹ trong quá trình thai nhi.
- Người đang sử dụng một số loại thuốc chống động kinh và kháng vi-rút để điều trị nhiễm HIV có thể cản trở khả năng sử dụng vitamin D của cơ thể.
- Còi xương do rối loạn di truyền. [2]
3Dấu hiệu của bệnh còi xương
- Vùng xương cánh tay, chân, xương chậu hoặc cột sống bị đau và nhức.
- Tăng trưởng còi cọc và vóc dáng thấp bé hơn so với các bạn đồng trang lứa.
- Dễ gãy xương và nhô ra ngoài.
- Biến dạng răng như chậm mọc răng, lỗ trên men răng, áp xe răng, khiếm khuyết trong cấu trúc răng, sâu răng xuất hiện nhiều hơn.
- Biến dạng xương như hộp sọ có hình dạng bất thường, chân vòng kiềng hay bị cong ra ngoài, vùng chậu và cột sống bị cong hay biến dạng bất thường. [3]

Một số dấu hiệu khi mắc bệnh còi xương
4Biến chứng nguy hiểm
Nếu không được điều trị, bệnh còi xương có thể dẫn đến những biến biến chứng như:
- Đau xương mạn tính.
- Không phát triển bình thường.
- Vẹo cột sống.
- Biến dạng, dị tật ở xương và răng.
- Xương dòn dễ gãy.
5Cách chẩn đoán
Bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng kết hợp chỉ định các cận lâm sàng để chẩn đoán chính xác nhất tình trạng còi xương:
- Khám lâm sàng bằng cách sờ và ấn vào để kiểm tra độ mềm hoặc đau ở xương.
- Xét nghiệm máu có thể thấy nồng độ hormone tuyến cận giáp và phosphat kiềm (ALP) cao, đồng thời nồng độ canxi, phospho và chỉ số đánh dấu mức vitamin D thấp.
- Chụp X-quang xương để kiểm tra các biến dạng xương.
- Xét nghiệm nước tiệu: kiểm tra nồng độ phosphat và creatinin

Chụp X-quang xương để kiểm tra các biến dạng xương
6Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra nếu con bạn hoặc những người thân trong gia đình có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh còi xương như:
- Đau xương.
- Chậm phát triển.
- Yếu cơ.
- Gặp các vấn đề về xương và răng.
- Tay chân teo nhỏ quá mức, bất thường cột sống hoặc xương chậu.
Nơi khám chữa bệnh còi xương
Khi phát hiện các dấu hiệu của bệnh còi xương, hãy đến gặp bác sĩ tại các cơ sở gần nhất hoặc tham khảo một số bệnh viện uy tín để được thăm khám và chữa trị kịp thời, tránh các biến chứng về sau:
- Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh viện Nhi Đồng 2, Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố, Trung tâm Dinh dưỡng TP. HCM...
- Hà Nội: Bệnh viện Nhi Trung Ương, Bệnh viện Bạch Mai, Phòng khám dinh dưỡng – Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội...
7Các phương pháp chữa còi xương
- Thay đổi chế độ ăn uống, bổ sung nhiều thực phẩm giàu canxi và vitamin D như cá hồi, cá ngừ, trứng, sữa, phô mai,... vào bữa ăn hàng ngày.
- Bổ sung vitamin D bằng những viên uống chứa canxi và vitamin D phụ thuộc vào độ tuổi và nguyên nhân gây ra bệnh còi xương với liều lượng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Phẫu thuật: Đối với một số trường hợp chân vòng kiềng hoặc dị tật cột sống, bác sĩ có thể đề nghị nẹp đặc biệt để định vị cơ thể một cách thích hợp khi xương phát triển. Biến dạng xương nghiêm trọng hơn có thể cần phẫu thuật.

Bổ sung nhiều thực phẩm giàu vitamin D giúp chữa còi xương
8Biện pháp phòng ngừa
- Thường xuyên vận động và tiếp xúc với ánh sáng mặt trời để cung cấp nguồn vitamin D tốt nhất từ 10 - 15 phút mỗi ngày vào mỗi buổi sáng trong khoảng từ 8 - 9 giờ.
- Đảm bảo ăn các loại thực phẩm có chứa vitamin D tự nhiên như các loại cá hồi, cá ngừ, dầu cá, lòng đỏ trứng, sữa, ngũ cốc,...
- Ngủ đủ giấc để hormone tăng trưởng được hình thành tốt.
- Nếu bạn đang mang thai, hãy hỏi bác sĩ về việc bổ sung vitamin D theo tiêu chuẩn khuyến nghị là ít nhất 600 IU mỗi ngày.
- Sữa mẹ chỉ chứa một lượng nhỏ vitamin D nên trẻ sơ sinh bú mẹ hoàn toàn nên được bổ sung khoảng 400 IU vitamin D mỗi ngày. [4]
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về nguyên nhân, dấu hiệu cũng như cách phòng ngừa bệnh còi xương. Hãy chia sẻ để lan tỏa thông tin này đến mọi người bạn nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 