Ung thư tuyến tụy là khối u xuất phát từ biểu mô tụy. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao do các triệu chứng thường diễn ra âm thầm nên không được phát hiện sớm. Vậy có dấu hiệu nào để phát hiện sớm hay không, cách điều trị và phòng ngừa thế nào, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
1Ung thư tuyến tụy là gì?
Tuyến tụy nằm phía sau dạ dày, có hình tương tự quả lê với 3 phần chính là đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy.
Đây là cơ quan đảm nhận cả chức năng nội tiết và chức năng ngoại tiết.
- Với chức năng nội tiết: tụy tiết ra hai hormone là insulin và glucagon giúp cân bằng lượng đường trong máu.
- Với chức năng ngoại tiết: tụy tiết ra các enzym tiêu hóa thức ăn trong cơ thể.
Ung thư tuyến tụy là sự tăng sinh bất thường không kiểm soát của các tế bào xuất phát từ tuyến tụy tạo thành khối u. Dựa vào nguồn gốc phát triển, người ta chia thành 3 loại:
- Ung thư có nguồn gốc từ tuyến tụy ngoại tiết: chiếm 95%.
- Ung thư có nguồn gốc từ tuyến tụy nội tiết.
- Ung thư có nguồn gốc các tế bào liên kết.
Ung thư tụy là bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Theo một thống kê, ung thư tụy đứng thứ 14 trên thế giới về tổng số ca mắc nhưng lại xếp thứ 7 về tỷ lệ tử vong. Con số tương đối của người mắc ung thư tụy sống trên 5 năm là 9,32%.[1]

Ung thư tuyến tụy là sự phát triển không kiểm soát của tế bào tuyến tụy
2 Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây ra ung thư tuyến tụy
Nguyên nhân gây ra sự tăng sinh bất thường này là sự thay đổi một số gen quy định quá trình chết tế bào theo chương trình khiến cho tế bào tăng sinh mất kiểm soát nhưng không chết đi.
Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ gây nên tình trạng này là:
Thuốc lá
Thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng, thường gặp nhất với bệnh nhân ung thư tụy. Theo thống kê có khoảng 25% người mắc bệnh này có hút thuốc lá.
Cần phải lưu ý rằng nguy cơ mắc ung thư tụy sẽ tăng lên gấp đôi nếu người đó hút thuốc lá.[2]

Các chất độc trong thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy
Di truyền
Đây là bệnh lý di truyền từ cha mẹ sang con cái. Có 10% bệnh nhân mắc ung thư thuộc nhóm này. Các hội chứng di truyền ảnh hưởng là:
- Ung thư vú và ung thư buồng trứng: đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2.
- Ung thư vú di truyền do đột biến gen PALB2.
- U ác tính không điển hình nhiều nốt ruồi có tính chất gia đình (FAMMM): liên quan đến u ác tính ở da và mắt.
- Viêm tụy có tính chất gia đình: do đột biến gen PRSS1 gây ra.
- Hội chứng Lynch (ung thư đại trực tràng không polyp di truyền): bất thường trong gen MLH1 hoặc MSH2.
- Hội chứng Peutz-Jeghers: khiếm khuyết trong gen STK11 gây polyp đường tiêu hóa.[2]
Bệnh lý mạn tính ở tụy
Các bệnh lý mãn tính ở tụy như viêm tụy mạn, xơ nang tụy và đái tháo đường sẽ làm các tế bào ở tụy tổn thương liên tục hình thành các tổn thương tiền ung thư. Theo thời gian sẽ biến đổi thành tế bào phát triển mất kiểm soát.
Yếu tố người bệnh
Người bệnh có các yếu tố bất thường sau có nguy cơ cao mắc ung thư tụy.
- Béo phì: người có BMI lớn hơn 23 với người châu Á có nguy cơ mắc lớn hơn người bình thường là 20%.
- Giới tính nam: do tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn ở nữ giới.
- Nghiện rượu: chất aldehyde trong rượu có thể ảnh hưởng xấu đến tụy.

Người béo phì có nguy cơ mắc ung thư tụy cao hơn người bình thường là 20%
Yếu tố môi trường
Thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất khi làm việc trong các nhà máy làm tích lũy chất độc hại trong cơ thể. Các chất này có thể làm thay đổi một số gen quy định ung thư của cơ thể.
Nếu có thể hãy tránh xa các môi trường amiang, bụi mịn, thuốc trừ sâu, các chất tẩy rửa, xi măng, sắt thép...
Tiền sử gia đình
Ngoài một số hội chứng di truyền đã đề cập ở trên khiến cho một người dễ mắc ung thư tuyến tụy hơn thì bệnh cũng di truyền theo gia đình. Mặc dù nguy cơ mắc ung thư tụy sẽ tăng lên nhưng yếu tố này cần được nghiên cứu nhiều hơn.
Lối sống
Chế độ dinh dưỡng không lành mạnh ăn quá nhiều đồ đóng hộp, đồ chiên xào, thực phẩm không sạch có thể làm tích lũy những chất độc hại trong cơ thể.
Không thường xuyên hoạt động thể lực có thể làm tăng nguy cơ béo phì và là yếu tố nguy cơ của bệnh.
3Triệu chứng ung thư tuyến tụy
Các vấn đề trên đường tiêu hóa
Do tuyến tụy phụ trách việc tiết ra một số enzyme để tiêu hóa thức ăn nên khi bị ảnh hưởng sẽ làm giảm lượng enzym này gây nên những rối loạn tiêu hóa như phân mỡ, khó tiêu...
Ngoài ra, khối u tụy có thể chèn ép vào dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu tiên của ruột non) gây nên tình trạng nôn, buồn nôn, ợ hơi, ợ chua.
Khi tuyến tụy phát triển với kích thước lớn sẽ dẫn tới tình trạng chèn ép vào đường mật làm tắc nghẽn đường lưu thông của mật khiến cho dịch mật tắc nghẽn gây viêm.
Tình trạng này sẽ làm tăng lượng bilirubin gây nên tình trạng vàng da, phân bạc màu, nước tiểu sẫm.

Khi chèn ép vào đường mật sẽ gây nên tình trạng buồn nôn
Tăng đường huyết
Ung thư tuyến tụy có thể thúc đẩy quá trình kháng insulin của cơ thể. Chính điều này sẽ làm cho glucose không đi vào trong tế bào được gây tăng đường trong máu.
Theo thống kê, có 1% người mắc đái tháo đường sau 50 tuổi là do ung thư tuyến tụy gây ra.
Đau bụng trên
Khối u phát triển to lên sẽ chèn ép các cơ quan khác gây đau. Trong một số trường hợp khác sẽ kích thích vào các cơ quan.
Người mắc ung thư tuyến tụy có thể xuất hiện tình trạng đau bụng âm ỉ vùng bụng bên phải (vị trí của gan) rồi lan sang các vị trí khác trong ổ bụng.

Đau bụng sẽ xuất phát từ vùng bụng trên bên phải (vị trí của gan)
Một số triệu chứng khác
Ngoài các triệu chứng trên có thể gặp một số triệu chứng khác như:
- Sụt cân: giảm cân nhanh, mất kiểm soát nhưng không do thay đổi chế độ ăn.
- Mệt mỏi: vì không cung cấp đủ năng lượng.
4Các giai đoạn của ung thư tuyến tụy
Chỉ số TNM là chỉ số hay được các bác sĩ dùng để đánh giá giai đoạn của ung thư từ đó đưa ra điều trị thích hợp.
- T: kích thước khối u và khối u đã lan sang các tế bào lân cận hay chưa.
- N: ung thư đã lan đến các hạch lân cận hay chưa.
- M: các tế bào ung thư đã di căn xa sang các cơ quan như gan, phúc mạc, phổi, xương hay chưa.
Dựa vào TNM người ta chia ung thư tuyến tụy thành 5 giai đoạn là:
- Giai đoạn 0: khối u chỉ nằm gọn trong vùng ống tụy chưa xâm lấn cấu trúc khác của tụy.
- Giai đoạn 1: khối u giới hạn trong tuyến tụy, kích thước nhỏ hơn 4cm, chưa di căn hạch bạch huyết hoặc di căn xa.
- Giai đoạn 2: khối u đã lan ra không quá 3 hạch bạch huyết xung quanh.
- Giai đoạn 3: khối u đã lan ra các cơ quan xung quanh.
- Giai đoạn 4: khối u di căn xa.[3]
5Biến chứng của ung thư tuyến tụy
- Sụt cân: tuyến tụy bị thay đổi chức năng làm rối loạn tiêu hóa khiến cho người bệnh giảm ngon miệng khi ăn. Mặt khác, khi khối u lớn dần cũng sẽ làm giảm cân một cách đáng kể.
- Vàng da: khối u làm chặn đường ra của dịch mật sẽ gây nên tình trạng viêm đường mật cấp gây ra vàng da.
- Đau: khi khối u quá lớn kích thích vào các dây thần kinh ở thành bụng sẽ gây nên đau.
- Tắc ruột: khi khối u lớn dần và chèn vào dạ dày và ruột non sẽ gây ra tắc ruột với các triệu chứng như nôn và đau bụng.
- Ung thư di căn: tế bào ung thư có thể theo đường máu hoặc bạch huyết di chuyển đến các cơ quan như gan, não, phổi, xương và gây bệnh tại đây.[4]

Tế bào ung thư có thể di căn sang gan
6Chẩn đoán ung thư tuyến tụy
Khám lâm sàng và hỏi bệnh sử
Bác sĩ sẽ dựa vào các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như mệt mỏi, vàng da, ngứa để nghĩ đến những bệnh liên quan đến gan, mật hoặc đường tiêu hóa.
Sau đó bác sĩ có thể tiến hành khai thác các tiền sử bệnh tật đã mắc, tiền sử gia đình đặc biệt là các bệnh lý di truyền trong gia đình, các thói quen sinh hoạt để định hướng nguyên nhân ung thư tụy.
Chẩn đoán hình ảnh
Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT - scanner), chụp cộng hưởng từ (MRI) sẽ giúp cho bác sĩ thấy được các cấu trúc trong ổ bụng, xác định tình trạng khối u bất thường.
Ngoài ra, với CT và MRI còn có thể dùng để chẩn đoán di căn vào các cơ quan lân cận hoặc di căn xa.[5]
Sinh thiết
Sinh thiết là thủ thuật lấy một mảnh mô trong tụy qua nội soi, sau đó soi dưới kính hiển vi để xem xét có tế bào nào bất thường hay không, đánh giá xem nguồn gốc tế bào có phải từ tụy hay không.
Sinh thiết là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bất cứ loại ung thư nào.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu dùng để phát hiện chất chỉ điểm khối u có trong máu. Với tuỵ thì thường được dùng CA19-9. Tuy nhiên, đây không phải là chất chỉ điểm đặc hiệu với tụy nên với nhu cầu chẩn đoán thì không mang quá nhiều ý nghĩa.
Xét nghiệm gen đột biến
Đây là nhóm các xét nghiệm để chẩn đoán những rối loạn di truyền mang tính chất gia đình nhằm sàng lọc yếu tố nguy cơ ung thư tụy. Khi có những gợi ý này có thể giúp bác sĩ cân nhắc đến ung thư khi mà các xét nghiệm khác không quá rõ ràng.
7Khi nào cần gặp bác sĩ
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Khi xuất hiện những dấu hiệu không đặc trưng như chán ăn, mệt mỏi, ngứa da, sợ đồ ăn dầu mỡ hoặc phân mỡ trong thời gian dài nên đến các cơ sở y tế để được kiểm tra.
Trong trường hợp xuất hiện những dấu hiệu sau nên đến các cơ sở y tế càng sớm càng tốt:
- Sụt cân nhanh nhưng không phải do thay đổi chế độ ăn (nhiều hơn 6kg/tháng).
- Xuất hiện vàng da, vàng mắt, phân bạc màu.
- Đau bụng âm ỉ hoặc có thể chuyển thành dữ dội.
- Nôn hoặc buồn nôn.
Nơi điều trị ung thư tuyến tụy uy tín
Khi có bất kỳ dấu hiệu nào của ung thư tuyến tụy nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa Ung bướu để được thăm khám và điều trị. Bạn có tham khảo một số địa chỉ bệnh viện uy tín như:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Ung bướu TP.HCM, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương,...
- Tại Hà Nội: Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,...
8Điều trị ung thư tuyến tụy
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp loại bỏ hoàn toàn khối u ra khỏi mô tụy nhằm ngăn chặn tận gốc sự phát triển của các tế bào ác tính.
Đây là phương pháp có hiệu quả nhất để điều trị ung thư tụy nhưng vẫn còn nhiều thách thức do chỉ có thể thực hiện được khi kích thước khối u nhỏ và chưa di căn đến các hạch lân cận.
Xạ trị
Đây là phương pháp sử dụng chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt và ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Phương pháp này thường được kết hợp với hóa trị để điều trị. Ngoài ra, có thể dùng hỗ trợ phẫu thuật trước và sau khi thực hiện cắt bỏ tụy.
Các tác dụng phụ thường gặp của xạ trị đó là khô miệng, đau miệng, cảm thấy khó chịu, mệt mỏi...

Sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư
Hóa trị
Sử dụng hóa chất có tác dụng tiêu diệt tế bào để ngăn cản sự phát triển tiếp diễn của tế bào ung thư, đồng thời làm chết tế bào ung thư đã sản sinh ra.
Hóa trị thường được sử dụng để phối hợp điều trị với phẫu thuật và xạ trị. Ngoài ra, đây còn là phương pháp được sử dụng trong trường hợp khối u đã di căn xa sang gan, phổi, não và xương.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng mang lại những sự khó chịu cho người bệnh bao gồm giảm khả năng miễn dịch (dễ mắc các bệnh lý cấp tính), rụng tóc, khô da, nôn, buồn nôn.
Thuốc nhắm trúng đích
Sử dụng một số chất nhất định làm chỉ điểm để tiêu diệt các tế bào ung thư. Ưu điểm của phương pháp này là có thể nhắm tới chính xác tế bào ung thư cũng như không tiêu diệt tế bào lành. Tuy nhiên, không phải khi nào cũng thực hiện được phương pháp này (cần phải có chất chỉ điểm thích hợp).
Các loại thuốc thường được dùng của phương pháp này có thể kể đến là Erlotinib, Olaparib, Larotrectinib…
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể bằng cách kích thích hệ thống miễn dịch bao gồm các đại thực bào, các bạch cầu, các tế bào Langhans... để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Phương pháp này sẽ được cân nhắc sử dụng trong trường hợp hóa trị không ngăn chặn được sự phát triển của tế bào ung thư. Các loại thuốc thường được sử dụng là Nivolumab và Pembrolizumab.
Chăm sóc giảm nhẹ
Chăm sóc giảm nhẹ được thực hiện từ khi phát hiện ra ung thư chứ không phải chỉ sử dụng ở giai đoạn cuối như nhiều người lầm tưởng.
Phương pháp này sẽ giúp cho các bệnh nhân ung thư có chất lượng cuộc sống tốt hơn, giảm tình trạng đau, khó chịu và những triệu chứng liên quan nhiều nhất có thể.
9 Biện pháp phòng ngừa ung thư tuyến tụy
Không có phương pháp đặc hiệu để phòng ngừa ung thư nhưng bạn có thể hoàn toàn giảm thiểu những yếu tố nguy cơ như:
- Không hút thuốc lá, hạn chế bia, rượu.
- Ăn nhiều hoa quả và rau xanh, giảm thịt đỏ và những sản phẩm chế biến sẵn.
- Hạn chế tiếp xúc với hóa chất. Nếu trong môi trường độc hại thì cần phải bảo hộ kỹ càng.
- Duy trì cân nặng ở mức BMI thích hợp (với người châu Á là từ 18 đến 22).
- Khi gia đình có người mắc những bệnh lý di truyền kể trên có thể tầm soát ung thư tuyến tụy.
Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn các kiến thức về ung thư tuyến tụy, đặc biệt là những dấu hiệu nhận biết trong giai đoạn sớm. Nếu thấy bài viết hay, hãy chia sẻ cho người thân và bạn bè nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 