Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Clorpheniramin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Chlorpheniramine Maleate, Clorpheniramin maleat, Chlopheniramine Maleate, Chlorpheniramin maleat
Công dụng

Clorpheniramin thường được chỉ định trong các trường hợp sau đây:

  • Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.
  • Cải thiện các triệu chứng dị ứng khác như mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh, côn trùng đốt, ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.
  • Hiện nay, clorpheniramin maleat thường được phối hợp trong một số chế phẩm bán trên thị trường để điều trị triệu chứng hocảm lạnh. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trong điều trị triệu chứng nhiễm virus.
Liều dùng - Cách dùng

Bạn cần tuân thủ đúng liều lượng và cách dùng mà bác sĩ hướng dẫn, cụ thể như sau:

- Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, mày đay

Người lớn: Clorpheniramin maleat uống 4 mg mỗi lần, cách nhau 4 - 6 giờ. Liều tối đa là 24 mg mỗi ngày. Đối với người cao tuổi, liều tối đa nên giảm còn 12 mg mỗi ngày.

Trẻ em:

  • Từ 1 tháng đến 2 tuổi: uống 1 mg, 2 lần mỗi ngày.
  • Từ 2 đến 6 tuổi: 1 mg mỗi lần, cách 4 - 6 giờ, tối đa 6 mg mỗi ngày.
  • Từ 6 đến 12 tuổi: uống 2 mg mỗi lần, cách 4 - 6 giờ, tối đa 12 mg mỗi ngày.
  • Từ 12 đến 18 tuổi: uống 4 mg mỗi lần, cách 4 - 6 giờ, tối đa 24 mg mỗi ngày.

- Điều trị hỗ trợ (bổ sung) cho sốc phản vệ: Thuốc được tiêm bắp hoặc tĩnh mạch trong vòng 1 phút với liều sau:

  • Người lớn: 10 mg, có thể lặp lại nếu cần nhưng không vượt quá 4 liều trong 24 giờ.
  • Trẻ em dưới 6 tháng: 250 microgam/kg (tối đa 2,5 mg), lặp lại nếu cần, tối đa 4 lần trong 24 giờ.
  • Trẻ từ 6 tháng đến 6 tuổi: 2,5 mg, lặp lại tối đa 4 lần trong 24 giờ.
  • Trẻ từ 6 đến 12 tuổi: 5 mg, có thể lặp lại tối đa 4 lần trong 24 giờ.
  • Trẻ từ 12 đến 18 tuổi: 10 mg, lặp lại nếu cần, tối đa 4 lần trong 24 giờ.

- Phản ứng dị ứng cấp: uống 12 mg, chia làm 1 hoặc 2 lần.

- Phản ứng dị ứng không biến chứng: liều 5 - 20 mg, có thể tiêm bắp, dưới da hoặc tĩnh mạch.

- Điều trị hỗ trợ sốc phản vệ: tiêm tĩnh mạch liều 10 - 20 mg.

Cách dùng: Viên nén và siro nên uống khi đã no hoặc trước khi đi ngủ. Viên tác dụng kéo dài không được nhai hoặc bẻ nhỏ trước khi sử dụng. Thuốc tiêm có thể dùng bằng cách tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong khoảng 1 phút. Dạng viên tác dụng kéo dài không được khuyến cáo dùng cho trẻ em. Viên tác dụng kéo dài 12 mg giúp duy trì giải phóng dược chất trong suốt 12 giờ. Liều dexclopheniramin thường bằng khoảng 50% liều clopheniramin.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Không sử dụng clorpheniramin hay chlorpheniramine maleate trong các trường hợp dưới đây:

  • Quá mẫn với clorpheniramin hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
  • Người bệnh đang có cơn hen cấp.
  • Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
  • Glocom góc hẹp.
  • Tắc cổ bàng quang.
  • Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
  • Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
  • Chế phẩm điều trị ho, cảm lạnh (bán không cần đơn) cho trẻ dưới 2 tuổi.
  • Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng clorpheniramin vì tính chất chống tiết acetylcholin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO.
Lưu ý khi sử dụng

Bạn cần thận trọng và lưu ý những điều sau khi sử dụng Clorpheniramin:

  • Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
  • Tác dụng an thần của clorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
  • Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều đó có thể gây rất rắc rối ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
  • Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
  • Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.
  • Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp.
  • Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
  • Trẻ em rất nhạy cảm với các tác dụng không mong muốn và có thể bị kích thích thần kinh, nhất là trẻ có tiền sử động kinh, nên việc sử dụng clorpheniramin ở nhóm bệnh nhân này cần được đặc biệt cẩn trọng.
Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng với liều điều trị, các tác dụng phụ (ADR) phổ biến nhất bao gồm buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, mất phối hợp động tác và tác dụng kháng muscarin nhẹ. Những triệu chứng này thường giảm dần và mất đi sau vài ngày điều trị. Trẻ em (đặc biệt là sơ sinh) và người cao tuổi rất nhạy cảm với tác dụng kháng muscarin.

Tác dụng phụ thường gặp (≥ 1/100)

  • Thần kinh: Ức chế hệ thần kinh trung ương với các biểu hiện như ngủ từ nhẹ đến sâu, mệt mỏi, chóng mặt, mất phối hợp động tác. Đôi khi có kích thích nghịch lý, đặc biệt ở trẻ nhỏ, hoặc khi dùng liều cao ở người già và trẻ em.
  • Đau đầu, rối loạn tâm thần và vận động.
  • Tác dụng kháng muscarin: Khô miệng, đờm đặc, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón, tăng trào ngược dạ dày.

Tác dụng phụ ít gặp (1/1000 đến < 1/100)

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau vùng thượng vị.
  • Tim mạch: Đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
  • Da: Phát ban, phản ứng mẫn cảm như co thắt phế quản, phù mạch và phản vệ.

Tác dụng phụ hiếm gặp (< 1/1000)

  • Huyết học: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
  • Các tác dụng khác: Co giật, vã mồ hôi, đau cơ, dị cảm, tác dụng ngoại tháp, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lú lẫn, ù tai, hạ huyết áp, rụng tóc.
Tác dụng thuốc khác
Thuốc Cụ thể tương tác
Ethanol, các thuốc an thần gây ngủ Làm tăng tác dụng ức chế hệ TKTW của clorpheniramin
Phenytoin Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin
Thuốc ức chế CYP3A4 (dasatinib, pramilintid) Các thuốc này làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của clorpheniramin
Thuốc ức chế monoamin oxydase Các thuốc này làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin
Chất ức chế cholinesterase và betahistidin Thuốc làm giảm tác dụng của các chất ức chế cholinesterase và betahistidin
Thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) Tính chất kháng muscarin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO
Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh) ở trẻ sơ sinh.

Thời kỳ cho con bú

Clorpheniramin có thể được tiết qua sữa mẹ và ức chế tiết sữa. Vì các thuốc kháng histamin có thể gây phản ứng nghiêm trọng với trẻ bú mẹ, nên cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.

Quá liều

Liều gây chết của clorpheniramin vào khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng. Triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm ngủ nhiều, kích thích bất thường hệ thần kinh trung ương, rối loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng kháng muscarin, rối loạn trương lực cơ, trụy tim mạch và loạn nhịp tim.

Việc điều trị tập trung vào xử lý triệu chứng và hỗ trợ các chức năng sống, đặc biệt chú ý đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim mạch cũng như cân bằng nước và điện giải. Cần tiến hành rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha, sau đó sử dụng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu thuốc.

Trong trường hợp có hạ huyết áp hoặc loạn nhịp, bệnh nhân phải được điều trị tích cực. Co giật được kiểm soát bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Ở những ca nặng, có thể cần truyền máu để duy trì chức năng sống.

Dược lý

Clorpheniramin là một thuốc kháng histamin H1 thế hệ một thuộc nhóm alkylamine, có tác dụng đối kháng cạnh tranh và có thể đảo ngược với thụ thể histamin H1 ở các mô như mạch máu, phế quản và đường tiêu hóa. Qua đó, clorpheniramin ngăn chặn tác động của histamin nội sinh, một chất gây ra các triệu chứng dị ứng như ngứa, chảy nước mũi, hắt hơi, sưng phù do giãn mạch và tăng tính thấm mao mạch. Thuốc còn có hoạt tính chống acetylcholin nhẹ bằng cách ức chế thụ thể muscarinic, góp phần vào tác dụng an thần nhẹ của thuốc. Ngoài ra, clorpheniramin còn có hiệu ứng ức chế tái hấp thu serotonin với ái lực thấp đối với các hệ dẫn truyền noradrenalin và dopamine, điều này có thể ảnh hưởng đến một số tác dụng phụ hoặc hiệu quả ngoài tác dụng kháng histamin chính.

Dược động học

Hấp thu: Clorpheniramin maleat có quá trình hấp thu tốt nhưng tương đối chậm do thuốc bị chuyển hóa nhiều ở niêm mạc đường tiêu hóa và chuyển hóa bước đầu ở gan khi uống. Thuốc xuất hiện trong huyết tương sau 30 - 60 phút, với nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Khoảng 25 - 45% liều dùng vào được vào tuần hoàn toàn thân dưới dạng thuốc chưa chuyển hóa. Sinh khả dụng của thuốc tương đối thấp, đạt khoảng 25 - 50%.

Phân bố: Khoảng 70% thuốc trong máu liên kết với protein. Thể tích phân bố vào khoảng 2,5-3,2 lít/kg ở người lớn và 3,8 lít/kg ở trẻ em.

Chuyển hoá: Clorpheniramin maleat được chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển hóa chính gồm desmethyl-didesmethyl-clorpheniramin cùng một số chất chưa được xác định, trong đó có một hoặc nhiều chất vẫn còn hoạt tính. Vì vậy, nồng độ clorpheniramin trong huyết thanh không hoàn toàn tương quan với hiệu quả kháng histamin do sự đóng góp của các chất chuyển hóa. Thời gian tác dụng của thuốc thường kéo dài từ 4 đến 6 giờ, ngắn hơn so với dự đoán dựa trên các thông số dược động học.

Thải trừ: Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn hoặc dạng chuyển hóa, trong đó sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Việc thải trừ giảm đáng kể khi pH nước tiểu tăng và lưu lượng nước tiểu giảm. Một lượng nhỏ thuốc được thải ra theo phân. Ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường, nửa đời thải trừ của clorpheniramin dao động từ 12 đến 43 giờ, trong khi ở trẻ em khoảng 5,2 đến 23,1 giờ. Riêng ở người bệnh suy thận mạn, nửa đời thải trừ có thể kéo dài đến 280 - 330 giờ.

Ngoài ra, một số viên nén clorpheniramin được bào chế dưới dạng tác dụng kéo dài với cấu trúc hai lớp. Lớp ngoài tan và hấp thu giống như viên nén thông thường, còn lớp trong chỉ hấp thu sau 4 - 6 giờ. Do đó, tác dụng của viên nén kéo dài tương đương với tác dụng của hai viên nén thông thường uống cách nhau khoảng 6 giờ.

Bảo quản

Tuỳ từng dạng bào chế, clorpheniramin nên được bảo quản trong điều kiện sau đây để đảm bảo hiệu lực điều trị:

  • Viên nén có tác dụng kéo dài: Ðể nơi khô, mát.
  • Siro: Ðể nơi mát và tối.
  • Thuốc tiêm: Tránh ánh sáng, bảo quản dưới 30 độ C.
Đặc điểm

Tên chung quốc tế: Chlorpheniramine (Chlorphenamine).
Loại thuốc: Thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất.
Dạng bào chế và hàm lượng:

  • Viên nén: 4 mg, 8 mg, 12 mg.
  • Viên nén tác dụng kéo dài: 8 mg,12 mg.
  • Viên nang: 4 mg, 12 mg.
  • Viên nang tác dụng kéo dài: 8 mg, 12 mg.
  • Sirô: 2 mg/5 ml, 8mg/5ml.
  • Thuốc tiêm: 10 mg/ml (tiêm bắp, tĩnh mạch, dưới da), 100 mg/ml (chỉ dùng cho tiêm bắp và dưới da).

Sản phẩm có chứa Clorpheniramin

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)