Hiện nay lao hạch đã trở thành một vấn đề đang được quan tâm nhiều hơn. Bởi lao hạch đang dần có xu hướng trẻ hóa. Vậy liệu lao hạch có phải bệnh nguy hiểm hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!
1Lao hạch là gì?
Thông thường khi nhắc đến bệnh lao chúng ta thường nghĩ đến bệnh lao phổi nhưng ngoài xuất hiện ở phổi thì vi khuẩn lao gây ra triệu chứng bên ngoài phổi cũng khá phổ biến như lao hạch (scrofula).
Bệnh lao hạch ở trẻ em đang có xu hướng tăng mạnh. Hiện nay có hai thể lao hạch phổ biến là lao hạch khí phế quản chỉ gặp ở trẻ em và lao hạch ngoại vi gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh thường xuất hiện ở các thanh thiếu niên, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao gấp 2 lần nam giới.
Đây là tình trạng viêm sưng hạch bạch huyết do nhiễm vi khuẩn gây bệnh và thường xuất hiện ở cổ nên thường được các chuyên gia sức khỏe gọi là “Viêm hạch cổ do Mycobacterial".[1]

Hạch cổ do Mycobacteria - một loại vi khuẩn gây bệnh lao
2Nguyên nhân gây lao hạch
Hiện nay, các nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố gây ra bệnh lao hạch bao gồm:
- Mycobacterium tuberculosis lan rộng bằng đường máu hoặc hệ bạch huyết.
- Do sự tái phát của bệnh lao tiềm ẩn.
- Một số ít xảy ra do tổn thương ban đầu từ vòm họng hoặc amidan.
- Tuy nhiên, Mycobacteria scrofulaceum bao gồm cả nhóm Mycobacterium avium nội bào cũng có thể gây ra bệnh lao hạch [2].

Mycobacterium tuberculosis - vi khuẩn gây ra bệnh lao
3Yếu tố nguy cơ
Theo các nghiên cứu đã cho thấy, đối với những người bị suy giảm miễn dịch có nguy cơ mắc bệnh lao hạch cao hơn[3]:
- Người bệnh suy dinh dưỡng: hệ miễn dịch suy yếu do thiếu hụt dinh dưỡng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Người bệnh nhiễm HIV: hệ miễn dịch suy yếu khiến cơ thể dễ mắc nhiễm trùng cơ hội.
- Người bệnh dùng thuốc ức chế miễn dịch.
- Người bệnh mắc ung thư.
- Trẻ sơ sinh và người cao tuổi (miễn dịch kém).
- Một số bệnh tự miễn khác.

Người bệnh nhiễm HIV có nguy cơ cao mắc bệnh lao hạch
4Triệu chứng của lao hạch
Đặc trưng của lao hạch là gây sưng, viêm ở một bên cổ, thường không đau và phát triển chậm. Tuy nhiên sau vài tuần, tổn thương có thể lan rộng, bắt đầu chảy dịch mủ.
Ngoài những triệu chứng đặc trưng trên, ở người bệnh còn có thể xuất hiện các dấu hiệu khác bao gồm[4]:
- Sốt.
- Khó chịu, mệt mỏi.
- Đổ mồ hôi đêm.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân.
- Ở một số trẻ sơ sinh, xuất hiện tình trạng chậm phát triển.

Lao hạch gây tổn thương ở cổ và chảy dịch mủ
5Biến chứng do lao hạch
Bệnh lao hạch nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như sau:
- Lao hạch có thể di động từ cổ đến các bộ phận khác trong cơ thể. Nặng hơn là lao hạch gây chèn ép lên các dây thần kinh.
- Hạch phì đại, bắt đầu mềm dần, sờ thấy lùng nhùng.
- Khi hóa mủ, hạch trở nên dễ vỡ và tạo thành các vết thương hở. Chính điều này đã tạo điều kiện cho một số vi khuẩn xâm nhập và gây nên các bệnh nhiễm trùng khác nghiêm trọng hơn [2].
- Một số ít trường hợp có thể xảy ra sau khi sinh thiết Người bệnh cảm giác đau và có đường rò tại hạch. [5].

Hạch hóa mủ dễ vỡ tạo thành vết thương hở
6Chẩn đoán lao hạch
Hỏi bệnh và thăm khám
Bác sĩ hỏi về tiền sử của người bệnh như bệnh tự miễn, bệnh suy giảm miễn dịch, lao phổi, các thuốc đã và đang dùng.
Sau hỏi bệnh, bác sĩ sẽ thăm khám tìm hạch, u cũng như các biểu hiện hiện khác của bệnh lao.

Nhân viên y tế tiến hành khai thác thông tin bệnh
Các cận lâm sàng
Sau khi hỏi bệnh và thăm khám. Bác sĩ chỉ định các cận lâm sàng giúp chẩn đoán bệnh như:[3],[6]:
- Xét nghiệm da tuberculin (PPD): còn được gọi là xét nghiệm Mantoux được dùng để chẩn đoán vi khuẩn lao.
- Xét nghiệm máu: giúp tìm kháng thể đặc hiệu của vi khuẩn Lao
- X-quang ngực, CT, siêu âm: dùng để xác định mức độ tổn thương thực thể ở cổ hoặc phổi.
- Sinh thiết: Lẫy mẫu mô làm giải phẫu bệnh để tìm Mycobacteria.
- Nhuộm soi trực tiếp tìm AFB: soi tìm vi khuẩn Mycobacteria từ mẫu bệnh phẩm.
- Các kỹ thuật sinh học phân tử khác.
-800x450.jpg)
IGRA-Test dùng để tìm kháng thể lao trong máu
7Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Bạn cần khám bệnh để chẩn đoán và điều trị kịp thời khi có các triệu chứng sau:
- Sờ thấy hạch to.
- Kèm theo các dấu hiệu như đổ mồ hôi ban đêm, sốt, mệt mỏi, sụt cân không rõ nguyên nhân.

Lao hạch thường có biểu hiện sốt và hạch to.
Nơi thăm khám bệnh và điều trị
Khi thấy xuất hiện các dấu hiệu trên, bạn cần đến cơ sở y tế gần nhất hoặc chuyên khoa lao thuộc các bệnh viện uy tín để được thăm khám và điều trị kịp thời, bạn có thể tham khảo một số bệnh viện uy tín sau:
- TP.HCM: Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Nhân dân Gia Định.
- Hà Nội: bệnh viện Trung ương Quân đội 108, bệnh viện Phổi Trung ương, Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai.
8Điều trị lao hạch
Biện pháp điều trị lao hạch chính là loại bỏ nguyên nhân gây bệnh bằng cách kết hợp các kháng sinh sau trong phác đồ điều trị [7]:
Có thể kết hợp tiến hành can thiệp ngoại khoa khi hạch phì đại quá mức, hạch hóa mủ.

Điều trị lao hạch theo phác đồ của Bộ Y Tế
9Phòng ngừa
Để phòng ngừa bệnh lao hạch, bạn cần biết được nguyên nhân cũng như các yếu tố nguy cơ của bệnh lao hạch. Một số biện pháp sau có thể giảm nguy cơ mắc bệnh lao hạch:
- Tiêm phòng vắc xin BCG đầy đủ.[8]
- Tập thể dục và ăn uống đầy đủ để tăng cường đề kháng bảo vệ cơ thể khỏi các yếu tố nguy cơ.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ và thực hiện các xét nghiệm tìm lao tiềm ẩn.
- Lưu ý đối với những đối tượng có nguy cơ cao, có hệ miễn dịch yếu như Người bệnh HIV, trẻ em, người già,... [5]

Tiêm ngừa vắc xin BCG là một trong những phương pháp phòng ngừa lao hạch
Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu hơn về các nguyên nhân, triệu chứng của lao hạch. Hãy chia sẻ thông tin hữu ích này đến mọi người xung quanh bạn nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 