Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Bromhexin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Bromhexin HCl, Bromhexin hydrochlorid, Bromhexin hydroclorid, Bromhexine hydrochloride
Công dụng

Bromhexin là một loại thuốc long đờm, thường được chỉ định trong các trường hợp sau đây:

  • Rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
  • Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.
Liều dùng - Cách dùng

Tuỳ thuộc vào độ tuổi và dạng chế phẩm chứa bromhexin mà liều dùng sẽ khác nhau, cụ thể là:

Thuốc viên: Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi sử dụng 8 - 16 mg/lần, ngày uống 3 lần. Thời gian điều trị không được kéo dài quá 8 - 10 ngày nếu chưa có ý kiến thầy thuốc.

Dung dịch uống:

  • Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 10 mg/lần, ngày uống 3 lần (1 thìa cà phê 5 ml dung dịch 0,2%), 5 ml/lần, ngày uống 3 lần.
  • Trẻ em dưới 10 tuổi: 0,5 mg/kg/ngày chia làm 2 - 3 lần.
  • 5 - 10 tuổi: 4 mg/lần (1 thìa cà phê elixir) ngày uống 3 lần.
  • 2 - 5 tuổi: 2 mg/lần (1/2 thìa cà phê elixir) ngày uống 3 lần.
  • Dưới 2 tuổi: 1 mg/lần (1/4 thìa cà phê elixir) ngày uống 3 lần.
  • Thời gian điều trị không được quá 8 - 10 ngày nếu không có chỉ định của thày thuốc.

Thuốc tiêm:

  • Dành cho những trường hợp nặng hoặc các biến chứng sau phẫu thuật.
  • Người lớn: 8 - 16 mg/ngày, chia làm 2 lần.
  • Trẻ em: 4 - 8 mg/ngày, chia làm 2 lần.

Cách dùng

  • Viên dành cho người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: uống với 1 cốc nước.
  • Dung dịch uống: Không được dùng để phun sương.
  • Dung dịch tiêm: Có thể tiêm bắp, tĩnh mạch chậm trong 2 - 3 phút. Dung dịch tiêm cũng có thể truyền tĩnh mạch cùng với dung dịch glucose 5%, levulose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9%. Không được trộn với dung dịch kiềm vì thuốc sẽ bị kết tủa.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Mẫn cảm với bromhexin hoặc với bất cứ thành phần nào có trong thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

Khi sử dụng Bromhexin bạn cần nắm rõ các lưu ý sau đây:

  • Trong khi dùng bromhexin cần tránh phối hợp với thuốc ho vì có nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hô hấp.
  • Bromhexin có tác dụng làm tiêu dịch nhầy, nên có thể gây huỷ hoại hàng rào niêm mạc dạ dày. Vì vậy, khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày phải rất thận trọng.
  • Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân hen, vì bromhexin có thể gây co thắt phế quản ở một số người dễ mẫn cảm.
  • Sự thanh thải bromhexin và các chất chuyển hoá có thể bị giảm ở bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận nặng, nên cần phải thận trọng và theo dõi.
  • Cần thận trọng khi dùng bromhexin cho người cao tuổi hoặc suy nhược, quá yếu không có khả năng khạc đờm có hiệu quả do đó càng tăng ứ đờm.
Tác dụng không mong muốn

Việc sử dụng Bromhexin có thể gây ra các tác dụng phụ (ADR) dưới đây:

Ít gặp với tần suất 1/1000 < ADR < 1/100

Hiếm gặp với tần suất ADR < 1/1000

  • Tiêu hoá: Khô miệng.
  • Gan: Tăng enzym transaminase AST, ALT.
Tác dụng thuốc khác

Tương tác thuốc

  • Không phối hợp với thuốc làm giảm tiết dịch, kể cả dịch tiết khí phế quản như các thuốc kiểu atropin hoặc anticholinergic vì làm giảm tác dụng của bromhexin.
  • Không phối hợp với các thuốc chống ho.
  • Dùng phối hợp bromhexin với kháng sinh như amoxicilin, cefuroxim, erythromycin, docycyclin làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản. Như vậy, bromhexin có thể có tác dụng như một thuốc bổ trợ trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, làm tăng tác dụng của kháng sinh.

Tương kỵ

  • Dung dịch bromhexin hydroclorid ổn định ở pH < 6, nếu pH > 6 thì thuốc bị kết tủa do giải phóng ra dạng bromhexin base. Vì vậy, không được trộn với các dung dịch kiềm, kể cả các dung dịch có pH trung tính.
  • Không được trộn bromhexin hydroclorid dung dịch uống, cồn ngọt hoặc dung dịch tiêm với các thuốc khác, do nguy cơ tương kỵ về hoá lý.
Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ có thai

Hiện tại, chưa nghiên cứu tác dụng sinh quái thai của bromhexin ở động vật thí nghiệm. Trên người, cũng chưa có đủ tài liệu nghiên cứu, vì vậy không khuyến cáo dùng bromhexin cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Còn chưa biết bromhexin có tiết vào sữa mẹ không. Vì vậy, không khuyến cáo dùng bromhexin cho phụ nữ cho con bú. Trường hợp cần thiết sử dụng thì tốt nhất là không cho con bú.

Quá liều

Cho đến nay, chưa thấy có báo cáo về quá liều do bromhexin. Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Dược lý

Bromhexin hydroclorid là chất điều hoà và tiêu nhầy đường hô hấp. Do hoạt hoá sự tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi mucopolysaccharid acid nên thuốc làm đờm lỏng hơn và ít quánh hơn, từ đó đờm thoát ra ngoài có hiệu quả hơn. Khi uống, thường phải sau 2 - 3 ngày mới có biểu hiện tác dụng trên lâm sàng nhưng nếu tiêm, chỉ sau khoảng 15 phút.

Bromhexine đã được chứng minh trong các nghiên cứu gần đây là có khả năng ức chế thụ thể serine protease xuyên màng 2 (TMPRSS2) ở người. Đây là một phát hiện quan trọng vì sự hoạt hóa của TMPRSS2 đóng vai trò chủ chốt trong nhiều bệnh hô hấp do virus, chẳng hạn như cúm A và Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS). Do đó, việc dùng bromhexine để ức chế TMPRSS2, từ đó ngăn chặn virus xâm nhập vào tế bào, có thể là một phương pháp hiệu quả để phòng ngừa hoặc điều trị các bệnh hô hấp khác nhau, bao gồm cả COVID-19.

Ngoài ra, các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cũng chỉ ra rằng ambroxol, một chất chuyển hóa của bromhexine, có tác động lên thụ thể enzym chuyển angiogensin 2 (ACE2). Ambroxol có thể ngăn chặn protein gai của virus SARS-CoV-2 bám vào và xâm nhập vào các tế bào phế nang, hoặc nó có thể làm tăng tiết chất hoạt động bề mặt, từ đó cản trở sự xâm nhập của virus.

Dược động học

Hấp thu: Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá và bị chuyển hoá bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt 20 - 25%. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của bromhexin hydroclorid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương, ở người tình nguyện khoẻ mạnh, đạt được sau khi uống từ 0,5 - 1 giờ.

Phân bố: Bromhexin hydroclorid phân bố rất rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh (trên 95%) với protein của huyết tương. Khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố của thuốc là 7 lít/kg.

Chuyển hoá: Bromhexin bị chuyển hoá chủ yếu ở gan, đã phát hiện được ít nhất 10 chất chuyển hoá trong huyết tương, trong đó có chất ambrosol là chất chuyển hoá vẫn còn hoạt tính. Nửa đời thải trừ của thuốc ở pha cuối là 12 - 30 giờ tuỳ theo từng cá thể, vì trong pha đầu thuốc phân bố nhiều vào các mô của cơ thể. Bromhexin qua được hàng rào máu não và một lượng nhỏ qua được nhau thai vào thai.

Thải trừ: Khoảng 85 - 90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hoá, sau khi đã liên hợp với acid sulfuric hoặc acid glycuronic và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng. Bromhexin được thải trừ qua phân rất ít, chỉ khoảng dưới 4%.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ thường 15 - 30oC, tránh ánh sáng.

Đặc điểm

Loại thuốc: Thuốc tiêu đờm (thuốc long đờm)

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên nén 4 mg và 8 mg.
  • Dung dịch uống 0,2%, lọ 60 ml và 150 ml (2 mg/1 ml, 10 mg/5 ml).
  • Cồn ngọt (elixir) 0,08%, lọ 30 ml và 60 ml (4 mg/5 ml).
  • Dung dịch tiêm 0,2% (ống tiêm 4 mg/2 ml).
  • Có một số chế phẩm phối hợp bromhexin với thuốc kháng khuẩn, thuốc long đờm, dưới dạng viên nén, sirô hoặc dung dịch uống.

Sản phẩm có chứa Bromhexin

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)