Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Cefuroxim

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
Cefuroxime, Cefuroxime axetil
Công dụng

Cefuroxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ hai và thuộc nhóm β-lactam. Cefuroxim được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt từ tháng 12 năm 1987, với phổ kháng khuẩn rộng, hiệu quả chống lại cả vi khuẩn gram dương lẫn gram âm. Nhờ đó, cefuroxim được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiều loại nhiễm trùng do vi khuẩn. Cefuroxim thường được dùng theo kinh nghiệm trong các bệnh nhiễm trùng mắc phải trong cộng đồng, bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới, đường tiết niệu - sinh dục, nhiễm trùng da và mô mềm (SSTI) cũng như bệnh Lyme.

Chỉ định tiêm cefuroxime theo FDA bao gồm:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Điều trị do các vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, S. pyogenes, Haemophilus influenzae (kể cả chủng kháng ampicillin), Staphylococcus aureus (cả chủng sản xuất và không sản xuất penicillinase) và Klebsiella spp. Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) và Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) khuyến nghị cefuroxime cho viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu: Chỉ định cho nhiễm trùng do Klebsiella spp. và Escherichia coli nhạy cảm.
  • Nhiễm trùng da và cấu trúc da: Điều trị SSTI do S. pyogenes, S. aureus (cả chủng sản xuất và không sản xuất penicillinase), E. coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp.
  • Nhiễm trùng huyết: Do các chủng H. influenzae nhạy cảm (bao gồm cả chủng kháng ampicillin), S. aureus, E. coli, S. pneumoniae và Klebsiella spp.
  • Viêm màng não: Hiệu quả điều trị viêm màng não do Neisseria meningitidis, S. pneumoniae, H. influenzae và S. aureus (bao gồm các chủng sản xuất và không sản xuất penicillinase).
  • Nhiễm trùng lậu cầu không biến chứng và lan tỏa: Có thể cân nhắc dùng cefuroxime cho các chủng Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm, tuy nhiên ceftriaxone vẫn là lựa chọn ưu tiên do khả năng kháng thuốc cao của vi khuẩn.
  • Nhiễm trùng xương và khớp: Hiệu quả chống lại các chủng S. aureus nhạy cảm (bao gồm cả chủng sản xuất và không sản xuất penicillinase).

Chỉ định dùng cefuroxime đường uống được FDA chấp thuận:

  • Viêm họng hoặc viêm amidan nhẹ đến trung bình ở người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên do S. pyogenes nhạy cảm. Tuy nhiên, hiệu quả của cefuroxime trong ngăn ngừa sốt thấp khớp cấp và điều trị các chủng kháng penicillin chưa được xác định rõ.
  • Viêm tai giữa cấp do vi khuẩn: Do các chủng H. influenzae (bao gồm chủng sản xuất β-lactamase), S. pneumoniae, S. pyogenes hoặc Moraxella catarrhalis.
  • Viêm xoang hàm cấp tính do vi khuẩn nhẹ đến trung bình ở người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên do các chủng H. influenzae không tiết β-lactamase hoặc S. pneumoniae. Hiệu quả với các chủng tiết β-lactamase hoặc M. catarrhalis chưa được chứng minh.
  • Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: Điều trị các đợt cấp tính nhẹ đến trung bình ở người lớn và trẻ em trên 13 tuổi do H. influenzae, S. pneumoniae và H. parainfluenzae không tiết β lactamase.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng: Do E. coli hoặc Klebsiella pneumoniae nhạy cảm ở người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên.
  • SSTI không biến chứng: Điều trị do S. aureus (bao gồm chủng sản xuất β-lactamase) và S. pyogenes ở người lớn và trẻ em từ 13 tuổi.
  • Bệnh Lyme giai đoạn sớm (ban đỏ di chuyển): Được FDA chấp thuận cho người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên. IDSA, AAN và ACR cũng khuyến cáo sử dụng cefuroxim cho ban đỏ di chuyển, bên cạnh lựa chọn doxycycline hoặc amoxicillin.

Ngoài ra, cefuroxime còn được dùng trong điều trị nhiễm trùng ổ bụng, dự phòng kháng khuẩn trong phẫu thuật và nhiễm trùng răng miệng.

Liều dùng - Cách dùng

Cách dùng:

Cefuroxim axetil đường uống có thể được dùng dưới dạng viên nén hoặc hỗn dịch. Cần lưu ý rằng hai dạng này không có tính tương đương sinh học, nên không thể thay thế cho nhau chỉ dựa trên đơn vị mg. Thuốc nên được sử dụng trong bữa ăn để tăng khả năng hấp thu. Đối với trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi chưa thể nuốt viên nén, nên dùng dạng bột pha hỗn dịch thay vì nghiền viên nén trộn cùng thức ăn hay hoa quả. Bột pha hỗn dịch cần được pha ngay trước khi dùng bằng cách thêm lượng nước vừa đủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất vào chai, tạo thành hỗn dịch với hàm lượng 125 mg hoặc 250 mg cefuroxim trong 5 ml dung dịch. Trước mỗi lần sử dụng, hỗn dịch cần được lắc đều, đồng thời lọ thuốc phải được đậy kín để bảo quản đúng cách. Ngoài ra, Cefuroxim natri có thể dùng đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch trực tiếp, truyền tĩnh mạch ngắt quãng và tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, cụ thể là:

  • Tiêm bắp: Để chuẩn bị hỗn dịch tiêm bắp, hòa bột pha tiêm cefuroxim natri trong lọ bằng một lượng nước cất vô trùng để đạt nồng độ 220 mg/ml. Hỗn dịch này cần được lắc đều trước khi tiêm. Tiêm bắp sâu vào vùng cơ lớn như mông hoặc mặt trong của đùi.
  • Tiêm tĩnh mạch trực tiếp: Hòa bột pha tiêm bằng 8 ml hoặc 16 ml nước cất pha tiêm tương ứng với lọ bột chứa 750 mg và 1,5 g cefuroxim natri. Dung dịch này có thể tiêm chậm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc vào dây truyền dịch có chứa dịch truyền tương hợp trong thời gian ít nhất là 5 phút.
  • Truyền tĩnh mạch ngắt quãng và truyền tĩnh mạch liên tục: Có thể dùng 100 ml nước cất pha tiêm hoặc dung dịch dextrose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để thêm vào túi truyền dịch có chứa 750 mg hoặc 1,5 g cefuroxim natri hoặc chuyển dung dịch hòa tan bột pha tiêm cefuroxim vào các chai truyền thủy tinh hoặc nhựa PVC có chứa dung môi tương hợp. Truyền tĩnh mạch ngắt quãng thường kéo dài trong khoảng thời gian từ 15 phút đến 60 phút.

Liều dùng cho người lớn:

  • Viêm họng hoặc viêm amidan: Liều khuyến cáo của cefuroxime là 250 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
  • Viêm xoang hàm trên cấp tính do vi khuẩn: Liều khuyến cáo của cefuroxime là 250 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
  • Đợt cấp viêm phế quản mạn tính do vi khuẩn: Liều khuyến cáo của cefuroxim là 250 đến 500 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày. Liều khuyến cáo cho đường tĩnh mạch là 500 đến 750 mg mỗi 8 giờ, sau đó chuyển sang dùng cefuroxim đường uống càng sớm càng tốt.
  • Viêm phổi không biến chứng: Liều khuyến cáo của cefuroxime là 750 mg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp cứ sau 8 giờ.
  • Nhiễm trùng da và cấu trúc da không biến chứng: Liều khuyến cáo của cefuroxim là 250 đến 500 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày. Liều khuyến cáo cho đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp là 750 mg mỗi 8 giờ, sau đó chuyển sang dùng cefuroxim đường uống càng sớm càng tốt.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng: Liều khuyến cáo của cefuroxim là 125 đến 250 mg uống mỗi 12 giờ trong 7 đến 10 ngày. Liều khuyến cáo cho đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp là 750 mg mỗi 8 giờ, sau đó chuyển sang dùng cefuroxim đường uống càng sớm càng tốt.
  • Bệnh lậu: Cefuroxime không phải là lựa chọn ưu tiên do vi khuẩn kháng thuốc. Liều tham khảo theo nhãn sản phẩm cho nhiễm trùng lậu cầu không biến chứng là 1,5 g tiêm bắp liều duy nhất tại 2 vị trí giải phẫu và 1 g probenecid đường uống.
  • Bệnh Lyme giai đoạn sớm: Liều khuyến cáo là 500 mg uống mỗi 12 giờ trong 20 ngày theo hướng dẫn của AAN/IDSA/ACR. Điều trị ban đỏ di chuyển có thể đủ với liệu trình 14 ngày, nhưng viêm cơ timviêm khớp có thể cần điều trị kéo dài.

Liều dùng cho trẻ em:

  • Viêm họng hoặc viêm amidan: Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi là 20 mg/kg/ngày, uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày, với liều tối đa hàng ngày là 500 mg/ngày. Hoặc dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, liều là 75 đến 150 mg/kg/ngày, uống mỗi 8 giờ trong 10 ngày, với liều tối đa hàng ngày là 6 g/ngày. Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên là 250 mg, uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
  • Viêm xoang hàm cấp do vi khuẩn: Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi là 30 mg/kg/ngày dạng hỗn dịch uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày, với liều tối đa hàng ngày là 1 g/ngày. Hoặc dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, liều là 75 đến 150 mg/kg/ngày mỗi 8 giờ trong 10 ngày, với liều tối đa hàng ngày là 6 g/ngày. Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên là 250 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
  • Viêm tai giữa cấp tính: Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi là 30 mg/kg/ngày dạng hỗn dịch uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày, với liều tối đa hàng ngày là 1 g/ngày. Hoặc dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, liều là 75 đến 150 mg/kg/ngày mỗi 8 giờ trong 10 ngày, với liều tối đa hàng ngày là 6 g/ngày. Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên là 250 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày.
  • Chốc lở: Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi là 30 mg/kg/ngày dạng hỗn dịch uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày, với liều tối đa hàng ngày là 1 g/ngày. Hoặc dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, liều là 75 đến 150 mg/kg/ngày mỗi 8 giờ trong 10 ngày, với liều tối đa hàng ngày là 6 g/ngày. Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên là 250 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày.

Đối với bệnh nhân suy gan: Cefuroxim chưa được nghiên cứu rộng rãi ở bệnh nhân suy gan, do đó, không có khuyến cáo cụ thể nào về việc sử dụng thuốc này cho nhóm đối tượng này. Do quá trình chuyển hóa cefuroxim không phụ thuộc vào chức năng gan, nên không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. [35]

Đối với bệnh nhân suy thận: Mức độ suy thận quyết định việc điều chỉnh liều cefuroxim. Ở những người có độ thanh thải creatinin (CrCl) từ 10 đến 30 mL/phút, tần suất khuyến cáo cho liều dùng tiêu chuẩn cho từng cá nhân là mỗi 24 giờ. Ở những bệnh nhân có mức CrCl dưới 10 mL/phút, tần suất khuyến cáo là mỗi 48 giờ. Những người đang thẩm phân máu nên được dùng thêm một liều tiêu chuẩn sau mỗi lần thẩm phân. Đối với tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, nên giảm liều xuống còn 750 mg, hai lần mỗi ngày nếu CrCl từ 10 đến 20 mL/phút và 750 mg, một lần mỗi ngày nếu CrCl dưới 10 mL/phút. Cefuroxim được loại bỏ hiệu quả bằng thẩm phân và nên dùng thêm một liều vào cuối quá trình thẩm phân.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Cefuroxim chống chỉ định ở những người có tiền sử hoặc đã từng ghi nhận phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, dị ứng hoặc sốc phản vệ với penicillin, cephalosporin hoặc các thuốc khác. Đặc biệt, những bệnh nhân từng bị phản ứng phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc do penicillin thì không nên sử dụng cefuroxim hoặc các cephalosporin khác. Ở những trường hợp có tiền sử dị ứng với penicillin, cần thận trọng khi cân nhắc dùng cefuroxim và nên ngừng thuốc ngay nếu xuất hiện phản ứng dị ứng. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, việc sử dụng epinephrine và các biện pháp cấp cứu khẩn cấp là cần thiết.

Lưu ý khi sử dụng

Trước khi sử dụng cefuroxim bạn cần lưu ý những điều sau:

  • Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefuroxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
  • Phản ứng quá mẫn với biểu hiện đa dạng như sốt, ngứa, đỏ da, mày đay, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phù mạch và thậm chí phản ứng phản vệ có thể xảy ra khi sử dụng cefuroxim axetil và cefuroxim natri (tỷ lệ < 1%). Do có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ) xảy ra giữa các người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta-lactam, nên cần cân nhắc và chuẩn bị sẵn sàng mọi phương tiện để điều trị sốc phản vệ (adrenalin, corticoid tiêm, duy trì thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxy) khi dùng cefuroxim cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin.
  • Tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp cefuroxim natri có thể gây đau tại vị trí tiêm. Viêm tĩnh mạch huyết khối cũng đã được báo cáo trên một số bệnh nhân dùng cefuroxim natri đường tiêm tĩnh mạch.
  • Mặc dù cefuroxim hiếm khi gây biến đổi chức năng thận nhưng vẫn nên kiểm tra thận khi điều trị bằng cefuroxim, nhất là ở bệnh nhân nặng đang dùng liều tối đa kháng sinh.
  • Nên thận trọng khi cho người bệnh dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể có tác dụng bất lợi đến chức năng thận. Đã ghi nhận tăng nhiễm độc thận khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin.
  • Nên giảm liều cefuroxim tiêm ở người suy thận tạm thời hoặc mạn tính vì ở những người này với liều thường dùng, nồng độ kháng sinh trong huyết thanh cũng có thể cao và kéo dài.
  • Dùng cefuroxim dài ngày có thể làm các chủng không nhạy cảm phát triển quá mức. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm nghiêm trọng trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng thuốc.
  • Đã có báo cáo viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần quan tâm chẩn đoán bệnh này và điều trị bằng metronidazol cho người bệnh bị tiêu chảy nặng do dùng kháng sinh. Nên hết sức thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
  • Một số kháng sinh cephalosporin (trong đó có cefuroxim) có khả năng gây động kinh, đặc biệt trên bệnh nhân có chức năng thận suy giảm mà không được hiệu chỉnh giảm liều kháng sinh. Trong quá trình điều trị nếu xuất hiện co giật nên ngừng thuốc và sử dụng các thuốc điều trị động kinh thích hợp. Độ an toàn và hiệu quả của cefuroxim axetil và cefuroxim natri trên bệnh nhi nhỏ hơn 3 tháng tuổi chưa được thiết lập.
  • Ở những bệnh nhân đang dùng cefuroxime, xét nghiệm ferricyanide có thể dẫn đến kết quả glucose máu/huyết tương âm tính giả, trong khi xét nghiệm khử đồng có thể dẫn đến kết quả glucose nước tiểu dương tính giả. Khuyến cáo sử dụng phương pháp hexokinase hoặc glucose oxidase để xác định nồng độ glucose huyết tương ở những bệnh nhân đang dùng cefuroxime.
Tác dụng không mong muốn

Cefuroxim thường gây ra tác dụng phụ (ADR) ở khoảng 3% số bệnh nhân điều trị.

Thường gặp, ADR >1/100

  • Toàn thân: Đau rát tại chỗ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại nơi tiêm truyền.
  • Tiêu hóa: Tiêu chảy.
  • Da: Ban da dạng sần.

Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000

  • Toàn thân: Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.
  • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
  • Da: Mày đay, ngứa.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Toàn thân: Sốt.
  • Máu: Thiếu máu tan máu.
  • Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
  • Da: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
  • Gan: Vàng da ứ mật, tăng AST, ALT, phosphatase kiềm, LDH và nồng độ bilirubin huyết thanh thoáng qua.
  • Tiết niệu - sinh dục: Suy thận cấp và viêm thận kẽ.
  • Tăng urê huyết, tăng creatinin huyết thoáng qua cũng đã được mô tả trên một số ít bệnh nhân. Nhiễm trùng tiết niệu, đau thận, đau niệu đạo hoặc chảy máu, tiểu tiện khó, viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida âm đạo, ngứa và kích ứng âm đạo cũng đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng cefuroxim axetil đường uống.
  • Thần kinh trung ương: Cơn co giật (khi dùng liều cao trên bệnh nhân suy thận), đau đầu, kích động. Mất thính lực mức độ vừa và nặng cũng đã được mô tả trên một số ít bệnh nhi dùng cefuroxim natri tiêm để điều trị viêm màng não.
  • Bộ phận khác: Đau khớp.
Tác dụng thuốc khác

Cefuroxim có khả năng tương tác với các thuốc sau đây:

Thuốc Cụ thể tương tác
Aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid Cefuroxim dùng đồng thời với các thuốc này có thể làm tăng độc tính đối với thận
Chất ức chế hoặc chất cảm ứng bài tiết ở ống thận bao gồm probenecid, furosemide hoặc penicillin Những thuốc này có thể ảnh hưởng đến độ thanh thải ở thận và nồng độ cefuroxim trong huyết thanh bằng cách cạnh tranh hoặc thay đổi hoạt động của các chất vận chuyển anion hữu cơ trong thận. Đáng chú ý, probenecid có thể làm tăng nồng độ cefuroxim trong máu
Thuốc ức chế bơm proton, thuốc chẹn H2 và thuốc kháng axit Thuốc làm giảm độ axit dạ dày có thể làm giảm sự hấp thu cefuroxim. Do đó, bạn nên dùng cefuroxim axetil ít nhất 1 giờ trước hoặc sau khi dùng các loại thuốc này

Thuốc liên kết mạnh với protein như warfarin, phenytoin hoặc aspirin
Những thuốc này có thể đẩy cefuroxim ra khỏi vị trí liên kết trên protein huyết tương, làm tăng phần tự do của thuốc và có khả năng làm tăng hoạt tính kháng khuẩn cũng như tác dụng phụ của thuốc
Thuốc tránh thai đường uống có chứa estrogen và progesteron Cefuroxim axetil dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn chí ở ruột, làm giảm tái hấp thu estrogen

Ngoài ra, cefuroxim còn tương kỵ với các hoạt chất sau đây:

  • Không nên dùng dung dịch tiêm natri bicarbonat để pha loãng cefuroxim.
  • Kháng sinh aminoglycosid như gentamicin, kanamycin, neltimicin, streptomycin, amikacin, tobramycin tương kỵ với cefuroxim vì vậy không trộn lẫn cefuroxim natri với các kháng sinh này trong bất cứ túi hay chai dịch truyền nào đồng thời cũng không truyền đồng thời trên 1 dây truyền dịch hoặc qua 2 dây truyền khác nhau qua vị trí chữ Y.
  • Filgrastim, fluconazol, protamin, rapacuronium cũng đã được báo cáo là tương kỵ với cefuroxim axetil.
Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:
Cefuroxim được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp vào nhóm thuốc B dành cho phụ nữ mang thai. Các dữ liệu hiện có từ những nghiên cứu đã công bố không cho thấy mối liên hệ nào giữa việc sử dụng cefuroxim với các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, sảy thai hay các biến cố bất lợi đối với thai nhi hoặc mẹ. Các nghiên cứu trên động vật cũng không phát hiện bằng chứng về nguy cơ gây hại cho thai nhi hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Mặc dù cefuroxim được xem là an toàn trong thai kỳ, việc sử dụng thuốc nên chỉ giới hạn trong những trường hợp thực sự cần thiết. Ngoài ra, Học viện Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) cũng công nhận cefuroxim là một lựa chọn ngoại nhãn phù hợp để dự phòng nhiễm trùng trong quá trình sinh mổ.

Thời kỳ cho con bú:
Vì cefuroxim có thể được bài tiết qua sữa mẹ, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Trẻ bú mẹ có thể gặp những tác dụng phụ tiềm ẩn như tiêu chảy hoặc tưa miệng. Nồng độ cefuroxim trong sữa mẹ thường thấp, tùy thuộc vào liều dùng, thời điểm sử dụng thuốc và tình trạng viêm vú của người mẹ. Mặc dù các tác dụng phụ này thường không nghiêm trọng, việc theo dõi kỹ lưỡng trong quá trình dùng thuốc là cần thiết để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho trẻ bú mẹ.

Quá liều

Dấu hiệu và triệu chứng khi quá liều

Ngộ độc cefuroxim có thể biểu hiện qua nhiều dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng khác nhau. Việc sử dụng quá liều cefuroxim có thể gây kích thích hệ thần kinh trung ương, dẫn đến khả năng xảy ra co giật. Nguy cơ ngộ độc đặc biệt cao ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng cefuroxim cho người có tiền sử co giật, đặc biệt là những đối tượng suy thận.

Cách xử trí khi quá liều
Phát hiện và xử lý sớm các triệu chứng ngộ độc cefuroxim đóng vai trò quan trọng giúp giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm. Khi nghi ngờ quá liều hoặc xuất hiện phản ứng bất thường, việc ngừng thuốc ngay lập tức là bắt buộc. Bệnh nhân có thể cần được chăm sóc hỗ trợ như hồi sức dịch và bù điện giải để khắc phục mất cân bằng nước, điện giải. Trong trường hợp nặng, nhất là khi xuất hiện các biểu hiện liên quan đến thần kinh hoặc phản vệ, biện pháp cấp cứu nâng cao như bảo vệ đường thở và tiêm epinephrine cần được thực hiện kịp thời. Nếu ngộ độc ảnh hưởng đến chức năng huyết học, bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ công thức máu và chỉ định điều trị phù hợp như dùng các yếu tố kích thích tạo máu hoặc truyền máu khi cần thiết. Ngoài ra, trong những tình huống quá liều nghiêm trọng hoặc ở bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu có thể được cân nhắc nhằm tăng tốc độ loại bỏ thuốc khỏi cơ thể và giảm thiểu độc tính.

Dược lý

Cefuroxim là một kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp thuộc thế hệ thứ hai. Dạng tiêm của thuốc là muối natri, trong khi dạng uống là este acetyloxyethyl của cefuroxim. Cefuroxim axetil là dạng tiền chất, chưa có tác dụng kháng khuẩn khi vào cơ thể, nhưng sẽ nhanh chóng được thủy phân dưới tác động của enzym esterase thành dạng cefuroxim hoạt động. Cefuroxim có khả năng tiêu diệt vi khuẩn ở giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein liên kết với penicillin (Penicillin Binding Protein - PBP), đây là những protein tham gia cấu tạo màng tế bào vi khuẩn và đóng vai trò enzym xúc tác cho giai đoạn cuối của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào vi khuẩn trở nên yếu và không chịu nổi áp lực thẩm thấu, khiến vi khuẩn bị tiêu diệt. Ái lực của cefuroxim với các loại PBP khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.

Giống như các kháng sinh thuộc nhóm beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc. Do đó, mục tiêu của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian vi khuẩn tiếp xúc với nồng độ thuốc đủ để ức chế. Thời gian mà nồng độ cefuroxim trong máu vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu với vi khuẩn (T > MIC) là chỉ số dược động học - dược lực học quan trọng liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị. Để đạt hiệu quả tối ưu, T > MIC cần chiếm ít nhất 40 - 50% khoảng thời gian giữa hai liều thuốc.

Phổ kháng khuẩn

Giống như các kháng sinh cephalosporin thế hệ 2 khác (cefaclor, cefamandol), cefuroxim có hoạt tính in vitro trên vi khuẩn Gram âm tốt hơn các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1, nhưng phổ tác dụng trên vi khuẩn Gram âm lại hẹp hơn so với các kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Cefuroxim bền vững hơn dưới tác động thủy phân của enzym beta lactamase so với cefamandol, do đó có tác dụng tốt hơn trên các chủng vi khuẩn tiết ra beta lactamase như Haemophilus influenzae, Neisseria, Escherichia coli, Enterobacter, Klebsiella. Không giống như cefoxitin là kháng sinh cùng nhóm cephalosporin thế hệ 2, cefuroxim không có tác dụng trên một số vi khuẩn kỵ khí như Bacteroides fragilis.

  • Trên vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Cefuroxim có tác dụng trên Staphylococcus aureus (kể cả chủng sinh penicillinase và không sinh penicilinase), trên Staphylococcus epidermidis. Các chủng tụ cầu kháng lại nhóm kháng sinh penicilin kháng penicilinase (methicilin, oxacilin) đều đã đề kháng với cefuroxim. Cefuroxim cũng có hoạt tính cao trên các chủng Streptococcus (liên cầu nhóm alpha tan máu và beta tan máu). Phần lớn các chủng Enterococci, bao gồm E. faecalis đều kháng lại cefuroxim. Listeria monocytogenes cũng kháng lại cefuroxim.
  • Trên vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Cefuroxim có tác dụng trên hầu hết các cầu khuẩn Gram âm và nhiều trực khuẩn Gram âm, bao gồm cả các vi khuẩn họ Enterobacteriaceae. Cefuroxim có tác dụng trên các vi khuẩn sau thuộc họ Enterobacteriaceae: Citrobacter diversus, C. freundii, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Providencia stuartii, SalmonellaShigella. Đa số các chủng Morganella morganii, Providencia rettgeri, Proteus vulgaris, Enterobacter cloacae, Legionella, Pseudomonas, Campylobacter, Serretia đều đã kháng lại cefuroxim.
  • Cefuroxim có hoạt tính cao trên Haemophilus influenzae (kể cả các chủng đã kháng lại ampicilin), H. parainfluenzaeMoraxella catarrhalis. Cefuroxim cũng có tác dụng tốt trên Neisseria gonorrhoeaeN. meningitidis.
  • Trên vi khuẩn kỵ khí: Cefuroxim có hoạt tính trên Actinomyces, Eubacterium, Fusobacterium, Lactobacillus, Peptococcus, Peptostreptococcus, Propionibacterium. Cefuroxim có hoạt tính trên một số chủng Clostridium nhưng không tác dụng trên C. difficile. Đa số các chủng Bacteroides fragilis đều đã đề kháng lại cefuroxim.

Kháng thuốc

Vi khuẩn có thể phát triển các cơ chế khác nhau để bất hoạt hoặc làm giảm hiệu quả tác dụng của cefuroxim, bao gồm:

  • Bất hoạt hoặc biến đổi thuốc: Một số vi khuẩn tiết ra enzyme β-lactamase, giúp thủy phân vòng β-lactam của cefuroxim, từ đó làm giảm khả năng diệt khuẩn của thuốc. Mặc dù cefuroxim có độ ổn định tương đối cao trước hầu hết các chủng β-lactamase và vẫn giữ được tính nhạy cảm, sự sản sinh β-lactamase vẫn là một cơ chế quan trọng khiến thuốc bị bất hoạt ở một số trường hợp.
  • Biến đổi vị trí đích hoặc vị trí liên kết: Đột biến tại vị trí liên kết của các protein liên kết penicillin (PBP) sẽ làm giảm hoặc mất hiệu quả của cefuroxim. Đặc biệt, các chủng vi khuẩn như MRSA và một số chủng Streptococcus pneumoniae kháng penicillin có sự biến đổi này. MRSA mang gen mecA mã hóa cho PBP 2a - một protein có cấu trúc đặc biệt khiến các kháng sinh β-lactam, bao gồm methicillin và cefuroxim, không thể liên kết và ức chế. Điều này khiến MRSA kháng với nhóm thuốc β-lactam nói chung.
  • Thay đổi khả năng thâm nhập màng tế bào: Đặc biệt đối với vi khuẩn gram âm, màng ngoài của thành tế bào có thể trở nên ít thấm hoặc kém cho kháng sinh, ngăn cản cefuroxim tiếp cận các vị trí mục tiêu bên trong tế bào. Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa là một ví dụ điển hình cho cơ chế này, làm cho thuốc bị hạn chế tác dụng do không thể xâm nhập đủ để tác động lên các PBP.
Dược động học

Hấp thu:
Cefuroxim có thể sử dụng qua đường uống hoặc tiêm. Bản thân cefuroxim nguyên chất hấp thu kém khi uống, do đó người ta dùng dạng tiền chất là cefuroxim axetil – một este được hấp thu hiệu quả qua đường ruột. Sau khi vào cơ thể, cefuroxim axetil nhanh chóng được thủy phân bởi enzyme esterase trong tế bào niêm mạc đường tiêu hóa thành cefuroxim hoạt động, sau đó được phóng thích vào tuần hoàn toàn thân. Việc dùng thuốc cùng bữa ăn giúp tăng đáng kể sinh khả dụng.

Sinh khả dụng của viên nén cefuroxim axetil khoảng 37% khi uống lúc đói và tăng lên khoảng 52% khi uống ngay sau bữa ăn. Ở người lớn, nồng độ đỉnh trong huyết thanh thường đạt sau khoảng 2 - 3 giờ, trong khi ở trẻ em, thời gian này kéo dài hơn, khoảng 3 - 4 giờ. Khi dùng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, cefuroxim được hấp thu nhanh với nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt sau khoảng 2 - 3 phút tiêm tĩnh mạch.

Phân bố:
Cefuroxim có thể tích phân bố tương đối nhỏ, khoảng 0,25 - 0,3 L/kg, với 33 - 50% lượng thuốc liên kết protein huyết tương. Thuốc có khả năng thẩm thấu hiệu quả vào nhiều mô như amidan, mô xoang, phổi, niêm mạc phế quản, thủy dịch mắt và dịch tai giữa. Đặc biệt, cefuroxim thẩm thấu tốt vào mô xương, điều này rất có giá trị khi điều trị các nhiễm trùng vùng răng miệng.

Chuyển hóa:
Cefuroxim hoạt động được tạo ra từ tiền chất ester cefuroxim axetil thông qua quá trình thủy phân.

Thải trừ:
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi, dẫn đến nồng độ cefuroxim cao trong nước tiểu. Khoảng 50% liều dùng được bài tiết trong vòng 12 giờ. Thời gian bán thải trung bình ở người lớn khoảng 1 - 2 giờ, và ở trẻ em là 1,4 - 1,9 giờ. Chức năng thận ảnh hưởng trực tiếp đến dược động học của cefuroxim, khi suy giảm chức năng thận thời gian bán thải sẽ kéo dài hơn.

Bảo quản

Tuỳ thuộc vào từng dạng bào chế mà thuốc cefuroxim có các cách bảo quản khác nhau, cụ thể là:

  • Bảo quản thuốc viên trong bao bì kín ở nhiệt độ phòng từ 15 - 30 oC, tránh ẩm.
  • Bảo quản bột khô trước khi pha thành hỗn dịch ở nhiệt độ từ 2 - 30 oC.
  • Sau khi pha thành hỗn dịch, bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 oC và thích hợp nhất là ở 2 - 8 oC. Sau 10 ngày, phải loại bỏ hỗn dịch đã pha còn thừa.
  • Lọ bột thuốc tiêm bảo quản ở 15 - 30 oC, tránh ánh sáng. Dung dịch tiêm chứa 90 - 100 mg/ml cefuroxim hoặc hỗn dịch tiêm bắp chứa 200 - 220 mg/ml cefuroxim natri sau khi pha sẽ ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và 48 giờ ở 2 - 8 oC. Dung dịch tiêm truyền pha trong dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dung dịch tiêm dextrose 5% với nồng độ 1 - 30 mg cefuroxim natri/ml sẽ ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày ở 2 - 8 oC hoặc ổn định trong 26 tuần ở nhiệt độ đông lạnh. Sau khi để đông lạnh, dung dịch rã đông ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày ở nhiệt độ 2 - 8 oC.
Đặc điểm

Cefuroxim là kháng sinh phổ rộng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn từ mức độ nhẹ đến vừa (uống) và nặng (tiêm). Cefuroxim có các đặc điểm cơ bản sau đây:

Tên chung quốc tế: Cefuroxime.
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.
Dạng thuốc và hàm lượng: Cefuroxim axetil: Dạng thuốc uống, liều và hàm lượng được biểu thị theo cefuroxim:

- Hỗn dịch uống: 125 mg/5 ml; 250 mg/5 ml.

- Viên nén: 125 mg, 250 mg, 500 mg.

- Cefuroxim natri: Dạng thuốc tiêm, liều và hàm lượng được biểu thị theo cefuroxim:

  • Lọ 250 mg, 750 mg hoặc 1,5 g bột pha tiêm.
  • Dung môi pha tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch: Nước cất pha tiêm.
  • Dung môi pha truyền tĩnh mạch liên tục: Thuốc tiêm natri clorid 0,9%, thuốc tiêm dextrose 5%, thuốc tiêm dextrose 10%, thuốc tiêm dextrose 5% và natri clorid 0,9%, thuốc tiêm dextrose 5% và natri clorid 0,45%, thuốc tiêm natri lactat M/6.

Sản phẩm có chứa Cefuroxim

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)