Viêm amidan là bệnh lý tai mũi họng phổ biến ở mọi lứa tuổi, nhất là trẻ em. Bệnh có triệu chứng đặc trưng là nuốt vướng, đau rát họng, ho và nổi hạch. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu về bệnh viêm amidan qua bài viết dưới đây nhé!
1Viêm amidan là gì?
Amidan là một trong những khối bạch huyết thuộc vòng Waldeyer. Chúng nằm ở ngã tư giữa đường ăn và đường thở, gồm:
- Amidan vòm (còn gọi là VA).
- Amidan vòi.
- Amidan khẩu cái (thường gọi tắt là amidan).
- Amidan đáy lưỡi.
Hệ thống amidan đảm nhiệm chức năng miễn dịch ban đầu của vùng họng. Cấu trúc bên trong các khối amidan chứa các bạch cầu lympho làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể trước các tác nhân vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào cơ thể qua mũi, miệng.
Viêm amidan là tình trạng viêm nhiễm tại vùng amidan do sự tấn công của vi khuẩn hoặc virus. Amidan bị viêm thường sẽ xuất hiện mủ trên bề mặt, sưng nề khiến người bệnh đau họng, khó nuốt. Đây là bệnh lý thường gặp ở lứa tuổi 6 đến 18 tuổi.

Viêm amidan là tình trạng sưng viêm to vi khuẩn hoặc virus gây nên
2Phân loại viêm amidan
Tùy theo nguyên nhân, diễn biến của các triệu chứng mà viêm amidan thường được chia thành 2 loại gồm:
Viêm amidan cấp tính
Viêm amidan cấp tính là tình trạng viêm amidan sung huyết hoặc mưng mủ kéo dài dưới 3 tuần. Nguyên nhân thường do virus hoặc vi khuẩn gây nên. Đặc biệt, nếu nhiễm liên cầu tan huyết β nhóm A có thể gây biến chứng viêm thận, viêm khớp, thấp tim.[1]

Viêm amidan cấp tình thường bị sung huyết đỏ
Viêm amidan mãn tính
Viêm amidan mạn tính là hiện tượng viêm amidan kéo dài trên 3 tháng hoặc thường xuyên tái đi tái lại nhiều lần. Thể bệnh này thường liên quan đến một số bệnh lý khác như:
3Nguyên nhân bị viêm amidan
Nguyên nhân gây viêm amidan rất đa dạng từ vi khuẩn, virus hoặc một số ảnh hưởng khác của môi trường. Một số nguyên nhân gây bệnh phổ biến gồm:
- Virus: có khoảng 70% nguyên nhân gây viêm amidan là do virus như virus cúm, á cúm, virus hợp bào hô hấp (RSV).
- Vi khuẩn: thường ít phổ biến hơn nhưng triệu chứng bệnh thường nặng nề hơn, nhất là do liên cầu khuẩn nhóm A. Ngoài ra, người bệnh có thể nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn bội nhiễm khác sau nhiễm virus.
- Bệnh lý răng miệng: sâu răng, viêm lợi, viêm xoang, viêm nha chu là yếu tố thuận lợi để vi khuẩn phát triển gây viêm amidan.
- Điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, ô nhiễm môi trường hay sức đề kháng kém cũng là nguyên nhân gây bệnh thường gặp.[3]

Viêm nha chu có thể là nguyên nhân gây viêm amidan
4Viêm amidan có lây không?
Viêm amidan do virus hoặc vi khuẩn có thể lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua đường hô hấp như:
- Các giọt bắn từ động tác ho, hắt hơi.
- Tiếp xúc với vi khuẩn, virus bám trên tay nắm cửa, mặt bàn, thức ăn…[4]
5Triệu chứng của viêm amidan
Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của viêm amidan bao gồm
- Đau vùng cổ họng, tăng lên khi nói chuyện, ăn uống hoặc nuốt nước bọt.
- Nuốt đau, nuốt khó hoặc nuốt vướng.
- Sốt, có thể sốt vừa đến sốt cao.
- Quan sát thấy 2 amidan khẩu cái sưng to, đỏ.
- Bề mặt amidan phủ lớp màng màu trắng hoặc vàng.
- Hôi miệng, hơi thở hôi.
- Sờ thấy hạch ở vùng cổ như hạch dọc theo cơ ức đòn chũm, hạch góc hàm, hạch mang tai.
- Cảm giác mệt mỏi, chán ăn.
- Có thể ho khan hoặc ho ít đờm, chảy nước mũi, khàn tiếng nhẹ.
- Giọng nói khó nghe hoặc hay bị nghẹt thở, ngủ ngáy.
Ở nhóm trẻ nhỏ, chúng không thể mô tả các triệu chứng như trẻ lớn và người lớn. Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ sẽ thấy một số biểu hiện gián tiếp như sau:
- Chảy nhiều dãi dớt.
- Biếng ăn, ăn kém đi.
- Trẻ kích thích, quấy khóc bất thường.
- Ngoài ra, trẻ thường xuất hiện sốt cao.
Viêm amidan thường gây ảnh hưởng nhất đến trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo và thường khi thấy các biểu hiện trên bố mẹ sẽ nghi ngờ và đưa trẻ đến các cơ sở y tế để khám bệnh.[3]

Sốt là một trong những triệu chứng của viêm amidan
6Viêm amidan có nguy hiểm không?
Viêm amidan là bệnh lý đường hô hấp thường gặp, ít gây nguy hiểm. Hầu hết bệnh nhân có thể được điều trị khỏi hoàn toàn bằng các loại thuốc và biện pháp bổ trợ.
Tuy nhiên, một số ít trường hợp có thể gặp các biến chứng nguy hiểm nếu căn nguyên gây bệnh là liên cầu tan huyết nhóm A. Các biểu hiện báo hiệu viêm amidan nguy hiểm gồm:
- Khó thở nhiều, tăng dần theo thời gian.
- Sốt cao kéo dài.
- Nuốt vướng, nuốt đau.
- Nổi hạch cổ to.[5]

Viêm amidan có thể gây khó thở tăng dần rất nguy hiểm
7Biến chứng của viêm amidan
Viêm amidan nếu không được điều trị sớm và đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Điều này làm ảnh hưởng quá trình điều trị, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh như:
- Cơn ngừng thở: khi amidan bị viêm to gây chèn ép vào đường thở phía trên khiến bệnh nhân có những cơn ngừng thở gây suy hô hấp, thậm chí tử vong.
- Áp xe vùng hầu họng: khi viêm amidan kéo dài có thể dẫn đến mưng mủ tại có tổ chức liên kết xung quanh. Các phần mủ này được khu trú lại thành khối đè đẩy amidan, nổi đỏ dưới da được gọi là áp xe quanh amidan và chèn ép vào cổ họng nên cần chích rạch lấy mủ ra ngoài.
- Sốt thấp khớp: thường gặp ở bệnh nhân viêm amidan do nhiễm liên cầu nhóm A sau vài tuần đến 1 tháng. Người bệnh có các biểu hiện như đau sưng đau các khớp, tổn thương cơ tim, van tim hoặc viêm màng ngoài tim.
- Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu nhóm A: do ảnh hưởng của bổ thể miễn dịch đến màng lọc cầu thận. Khi cầu thận bị tổn thương có thể dẫn đến các triệu chứng như đái máu, phù chân tay, tăng huyết áp hoặc tiểu ít.
- Nhiễm trùng tai và viêm xoang: các vi khuẩn và virus gây viêm amidan có thể lan lên vùng ống Eustachian ở vòm mũi gây viêm tai giữa hoặc viêm xoang.
- Nhiễm trùng tại não: khi các tác nhân gây bệnh tiếp tục di chuyển lên trên qua các lỗ thông của vùng tai mũi họng có thể dẫn đến viêm màng não nhiễm khuẩn hoặc các ổ áp xe não.[6]

Viêm amidan có thể gây ra biến chứng viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu
8Viêm amidan có tự khỏi không?
Tùy vào nguyên nhân gây viêm amidan mà người bệnh có thể tự khỏi hoặc cần đến các biện pháp điều trị đặc hiệu như:
- Viêm amidan do virus: các triệu chứng của bệnh thường nhẹ, có thể tự khỏi sau 3 - 4 ngày mà không cần dùng thuốc.
- Viêm amidan do vi khuẩn: cần phải được điều trị bằng kháng sinh nhạy với loại vi khuẩn đó để tiêu diệt hoàn toàn tác nhân gây bệnh.[7]
9Cách chẩn đoán bệnh
Sau khi đã khai thác quá trình diễn biến các triệu chứng bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng.
Khám họng
- Toàn bộ niêm mạc họng đỏ, thành sau họng có xuất tiết nhầy.
- Amidan to, đỏ, có thể có các chấm mủ trắng ở các khe, có khi thành đám. Trụ trước, trụ sau amidan sưng to và nề đỏ.
- Trường hợp viêm họng do liên cầu, có thể thấy các chấm xuất huyết ở vòm khẩu cái mềm và sau họng.
- Lưỡi gà có thể sưng đỏ.
- Hạch cổ 2 bên thường sưng và đau.
Ngoài ra, bác sĩ cần đánh giá tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhân cũng như có dấu hiệu viêm tại các cơ quan khác kèm theo hay không như viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản, viêm phổi, viêm kết mạc mắt, viêm tai.[8]

Chẩn đoán viêm amidan chủ yếu bằng thăm khám lâm sàng
Các xét nghiệm thường không chỉ định thường quy trong mọi trường hợp viêm amidan cấp. Chủ yếu dùng khi nghi ngờ, để chẩn đoán nguyên nhân gây viêm amidan cấp do liên cầu tan huyết beta nhóm A (GABHS).
- Test nhanh (Rapid antigen detection test): chẩn đoán GABHS bằng bệnh phẩm dịch họng, trả về kết quả nhanh chỉ trong vài phút.
- Nuôi cấy dịch ở họng: là tiêu chuẩn vàng. Bệnh phẩm là mẫu dịch lấy ở bề mặt amidan hoặc thành sau họng và cần đợi 24 - 48 giờ để có kết quả.
- Xét nghiệm kháng thể kháng liên cầu: như Antistreptolysin O – ASLO, Antideoxyribonulease B... đạt mức cao nhất sau đợt viêm cấp từ 3 - 8 tuần. Do đó, không có giá trị trong chẩn đoán đợt cấp, chủ yếu dùng trong chẩn đoán biến chứng thấp tim do GAHBS.
- Xét nghiệm khác: công thức máu có số lượng bạch cầu (WBC) tăng cao trong viêm do vi khuẩn, chỉ số viêm CRP tăng.[8]
10Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Cần cho trẻ đi khám bác sĩ ngay khi có những dấu hiệu sau:
- Trẻ kích thích, quấy khóc nhiều hoặc mệt mỏi nhiều đến mức li bì.
- Đau họng kèm theo sốt cao.
- Đau họng tăng nhanh hoặc không đáp ứng với điều trị thông thường tại nhà trong vòng 24 - 48 giờ.
- Trẻ đau họng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ăn uống, sinh hoạt: trẻ ăn kém hoặc không ăn được.
- Trẻ khó thở liên tục và nặng lên khi ngủ, có cơn ngừng thở khi ngủ.[3]

Đau họng là dấu hiệu cần phải đến gặp bác sĩ sớm
Nơi khám chữa bệnh viêm amidan uy tín
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Tai mũi họng. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại TP.Hồ Chí Minh: Bệnh viện Tai mũi họng, Bệnh viện Đại học Y dược, Bệnh viện Nhi Đồng...
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Xanh-pôn, Bệnh viện Nhi Trung ương...
11Viêm amidan bao lâu thì khỏi?
Viêm amidan cấp tính nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời thường sẽ khỏi trong vòng 1 - 2 tuần. Trong đó:
- Triệu chứng sốt thường biến mất đầu tiên.
- Rồi đến giảm triệu chứng đau rát họng.
- Cuối cùng, amidan sẽ giảm sưng nề khiến việc nuốt và ăn uống của người bệnh dễ dàng hơn.[9]
12Các cách điều trị viêm amidan
Nguyên tắc điều trị
- Viêm amidan cấp tính: chủ yếu điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng. Chỉ dùng kháng sinh khi nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc có các biến chứng khác.
- Viêm amidan mạn tính: chủ yếu là cân nhắc phẫu thuật.
Dùng thuốc kháng sinh
Người bị viêm amidan do vi khuẩn sẽ cần điều trị bằng thuốc kháng sinh. Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định dùng kháng sinh penicillin uống trong 10 ngày.
Cần sử dụng đủ đợt kháng sinh theo phác đồ điều trị, kể cả cả khi các triệu chứng đã hết hoàn toàn. Việc không tuân thủ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ có thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng nặng hơn, tăng nguy cơ biến chứng sau nhiễm liên cầu.
Sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ, hỏi ý kiến khi quên liều thuốc để điều trị đạt hiệu quả tốt nhất.
Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt amidan có thể được chỉ định trong điều trị những trường hợp viêm amidan tái phát thường xuyên trên 3 đợt trong vòng 1 năm, viêm mạn tính khiến trẻ phải dùng thuốc liên tục, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sự phát triển thể chất của trẻ (chậm lớn, suy dinh dưỡng,...) gây nên viêm tấy hoặc thậm chí áp xe quanh amidan.
Phẫu thuật cũng có thể được thực hiện với những trường hợp viêm amidan có các biến chứng khó kiểm soát, đe dọa tính mạng của người bệnh như:
- Khó thở khi ngủ, có cơn ngừng thở khi ngủ.
- Trẻ khó thở thường xuyên, nguy cơ suy hô hấp.
- Trẻ ăn kém, khó nuốt.
- Áp xe thành sau họng, viêm mô tế bào vùng họng không cải thiện khi điều trị bằng thuốc kháng sinh.
- Amidan viêm mạn tính gây biến chứng viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản, viêm phổi, viêm tấy hạch dưới hàm hoặc thành bên họng.
- Amidan viêm mạn tính gây biến chứng xa: viêm màng trong tim, viêm cầu thận, viêm khớp, rối loạn tiêu hóa kéo dài, nhiễm khuẩn huyết.
Phẫu thuật cắt amidan thường được xem như một thủ thuật ngoại trú. Thông thường, người bệnh có thể xuất viện sớm, thậm chí có thể về ngay trong ngày phẫu thuật, trừ trường hợp trẻ quá nhỏ hoặc có bệnh lý khác kèm theo cần phải ở lại viện điều trị. Người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn sau 7 đến 14 ngày.[8]

Phẫu thuật nạo amidan
Chăm sóc tại nhà
Những trường hợp viêm amidan do virus, bác sĩ của bạn thường không kê đơn thuốc kháng sinh mà sẽ chỉ định cho bệnh nhân điều trị tại nhà. Vì căn nguyên do virus thường tự khỏi sau khoảng 7 - 10 ngày mà không đáp ứng với điều trị bằng kháng sinh.
Cho dù viêm amidan là do nhiễm virus hay vi khuẩn, việc chăm sóc tại nhà có thể giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn và giúp cho quá trình phục hồi nhanh hơn.
13Cách chăm sóc trẻ viêm amiđan tại nhà
Việc chăm sóc trẻ mắc viêm amidan đóng vai trò quan trọng. Điều này giúp người bệnh nhanh lành bệnh và giảm triệu chứng khó chịu cho trẻ. Một số biện pháp chăm sóc trẻ viêm amidan gồm:
- Sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt cho trẻ tại nhà một cách hiệu quả, an toàn.
- Khuyến khích nghỉ ngơi: người bệnh, đặc biệt là trẻ nhỏ khi được nghỉ ngơi đầy đủ, ngủ đủ giấc giúp chúng lấy lại năng lượng bị mất khi bị bệnh, giúp cơ thể có thời gian phục hồi tốt hơn và nhanh hơn.
- Cho trẻ uống đủ sữa và uống nhiều nước: vừa có tác dụng giữ độ ẩm cho niêm mạc vùng cổ họng vừa ngăn ngừa tình trạng mất nước do ăn kém và sốt.
- Chế độ ăn cung cấp đầy đủ dinh dưỡng: ở giai đoạn viêm cấp trẻ thường mệt mỏi, đau họng gây nuốt khó, ăn kém, nên cho trẻ ăn thức ăn lỏng, mềm, dễ tiêu và đủ dinh dưỡng để cơ thể hồi phục.
- Tránh sử dụng các dạng nước lạnh, nước giải khát có cồn hoặc tính axit cao như giấm, ớt,...
- Cho trẻ sử dụng nước muối loãng súc miệng: bố mẹ có thể chuẩn bị nước muối ấm súc miệng cho con bằng cách pha 9 gam muối ăn với 1 lít nước ấm. Cho trẻ sử dụng nước muối súc miệng hàng ngày vừa có thể làm dịu cảm giác đau rát họng vừa có tác dụng sát khuẩn nhẹ khoang miệng.
- Sử dụng viên ngậm: không khuyến cáo dùng cho trẻ dưới 4 tuổi (tránh nguy cơ hóc, nghẹn).
- Tránh khói thuốc hoặc các hóa chất gây kích thích niêm mạc đường thở.
14Biện pháp phòng ngừa
Giữ vệ sinh môi trường sống xung quanh và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Giữ ấm mũi, họng, đặc biệt là khi trời lạnh.
- Bảo vệ bản thân khi có các đợt dịch liên quan đến đường hô hấp hoặc khi thời tiết giao mùa.
- Giữ gìn vệ sinh răng miệng.
- Điều trị triệt để các bệnh lý mũi họng khác như viêm xoang mạn tính, viêm mũi.
- Hạn chế việc tiếp xúc với những nơi ô nhiễm.
- Tránh những loại thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh.
- Luyện tập thể dục, thể thao, sử dụng các thuốc bổ tăng cường sức đề kháng của bản thân.
- Có thể dùng nước muối sinh lý để súc miệng hằng ngày. Có thể tự pha tại nhà với tỷ lệ 9g muối và 1 lít nước. Lưu ý rằng nếu pha quá đậm đặc sẽ làm tổn thương niêm mạc miệng, họng.[8]

Súc miệng nước muối là biện pháp giúp phòng tránh bệnh viêm amidan
Hi vọng những thông tin trên đã giúp bạn có thêm kiến thức về viêm amidan, cũng như biết cách điều trị và phòng bệnh viêm amidan hiệu quả. Hãy chia sẻ những thông tin hữu ích trên đến gia đình và bạn bè xung quanh bạn nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 