Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
  • Chuyên khoa:

    Tim mạch

  • Nhóm bệnh:

    Tim mạch, huyết áp

  • Triệu chứng:

    Khó thở khi nghỉ ngơi

    Tĩnh mạch cổ nổi

    ho và khạc đàm kéo dài

    khó thở khi nằm đầu thấp

    suy tim phảỉ

    hai chân phù mềm ấn lõm

    đầy bụng

    ăn chậm tiêu

    Chán ăn Gan to Xem thêm
Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Tâm phế mạn: Nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp điều trị

Cập nhật: 10:30 03/11/2023.
Đỗ Nguyễn Thảo Uyên
Thẩm định nội dung bởi

Bác sĩ Đỗ Nguyễn Thảo Uyên

Chuyên khoa: Nội - Lão khoa

Bác sĩ Đỗ Nguyễn Thảo Uyên, chuyên khoa Nội - Lão khoa tại Phòng khám ECHO - MEDI hiện là bác sĩ thẩm định bài viết của Nhà thuốc An Khang.

Tâm phế mạn là tình trạng bệnh lý tim mạch thường gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn tính. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh cũng như biện pháp phòng bệnh tâm phế mạn hiệu quả qua bài viết dưới đây!

1Tâm phế mạn là gì?

Tim được cấu tạo 2 tầng (thất và nhĩ). Mỗi tầng được chia thành 2 ngăn trái - phải. Mỗi buồng tim được cấu trúc để đảm nhiệm chức năng khác nhau:

  • Tâm nhĩ: Có chức năng như một bình chứa, nhận máu từ tĩnh mạch chảy về. Tâm nhĩ trái nhận máu giàu oxy từ tĩnh mạch phổi; trong khi tâm nhĩ phải nhận máu nghèo oxy từ các cơ quan trở về tim.
  • Tâm thất: Có chức năng co bóp và tống máu vào các động mạch đi đến các cơ quan. Tâm thất trái có chức năng tống máu đi nuôi cơ thể; còn lại tâm thất phải có chức năng đẩy máu nghèo oxy lên phổi để trao đổi khí.

Như vậy, sau khi máu nghèo oxy từ các cơ quan trở về tim, tâm thất phải sẽ co bóp tống máu vào động mạch phổi, đưa lên phổi thực hiện trao đổi khí trước khi máu giàu oxy được tâm thất trái co bóp đưa các các cơ quan khác.

Tâm phế mạn là tình trạng giãn, phì đại thất phải, suy tim phải do tăng áp lực động mạch phổi gây ra bởi các bệnh lý mạn tính tại phổi. Bệnh lý tại phổi có thể bao gồm bất thường về chức năng hoặc các cấu trúc liên quan đến phổi.

Những tổn thương mạn tính này gây tăng áp lực động mạch phổi. Điều này khiến tăng áp lực buồng thất phải, lâu dần khiến thất phải phì đại, giãn to và hậu quả cuối cùng là suy tim phải và suy tim toàn bộ.

Tùy vào cơ chế gây bệnh, tâm phế mạn được chia thành 2 loại:

  • Loại I: bệnh phổi liên quan đến khí phế thũng tắc nghẽn lan tỏa mạn tính.
  • Loại II: bệnh phổi có xu hướng khu trú xung quanh hoặc tại mạch phổi.

Tâm phế mạn là bệnh lý suy tim phải gây ra do tăng áp lực động mạch phổi

Tâm phế mạn là bệnh lý suy tim phải gây ra do tăng áp lực động mạch phổi

2Nguyên nhân gây tâm phế mạn

Tâm phế mạn có thể là hậu quả của nhiều nguyên nhân khác nhau, được chia thành 3 nhóm nguyên nhân chính bao gồm:

Bệnh tiên phát của đường hô hấp và phế nang:

Bệnh tiên phát ngoài đường hô hấp gây ảnh hưởng đến đường thở:

  • Dị dạng xương lồng ngực gây ảnh hưởng đến đường thở như tật gù lưng, vẹo cột sống, lõm xương ức, cắt ép xương sườn.
  • Bệnh dày dính màng phổi nặng.
  • Nhược cơ.
  • Bệnh giảm thông khí phế nang không rõ nguyên nhân.

Bệnh tổn thương tiên phát tại mạch máu phổi:

  • Tăng áp lực động mạch phổi tiên phát, viêm nút quanh động mạch.
  • Tắc mạch máu phổi tiên phát hoặc do cục máu đông ngoài phổi, sán máng, nghẽn mạch máu ác tính.
  • Chèn ép mạch phổi trong u trung thất, phồng quai động mạch chủ, u hạt.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là nguyên nhân thường gặp dẫn đến tâm phế mạn

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là nguyên nhân thường gặp dẫn đến tâm phế mạn

3Yếu tố nguy cơ gây bệnh tâm phế mạn

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tâm phế mạn bao gồm:

  • Hút thuốc lá, thuốc lào.
  • Sống trong môi trường ô nhiễm không khí.
  • Làm việc trong điều kiện không khí nhiều bụi bẩn, hóa chất độc hại.
  • Mắc các bệnh lý phổi mạn tính.

Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bị bệnh tâm phế mạn

Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bị bệnh tâm phế mạn

4Triệu chứng tâm phế mạn

Triệu chứng của tâm phế mạn xuất hiện trên người có tiền sử bệnh lý phổi mạn tính, bệnh cơ xương lồng ngực hoặc bệnh lý mạch máu phổi. Người bệnh tâm phế mạn có biểu hiện triệu chứng của suy tim phải:

  • Khó thở khi gắng sức hoặc cả lúc nghỉ ngơi.
  • Ứ trệ tuần hoàn ngoại biên: phù 2 chân dạng phù mềm ấn lõm, tím môi và đầu chi, đau vùng hạ sườn phải, gan to, tĩnh mạch vùng cổ nổi, tiểu ít.

Người bệnh biểu hiện hội chứng suy tim phải

Người bệnh biểu hiện hội chứng suy tim phải

5Biến chứng tâm phế mạn

Bệnh tâm phế mạn thường tiến triển từ từ tăng nặng dần, dẫn đến các biến chứng bao gồm:

  • Suy hô hấp: Tình trạng tăng áp phổi tăng nặng và kéo dài khiến giảm lượng máu lên phổi, người bệnh ban đầu khó thở khi gắng sức, sau đó khó thở cả khi nghỉ ngơi. Lâu dần tổn thương cấu trúc mạch máu và phế nang không hồi phục dẫn đến suy hô hấp.
  • Rối loạn nhịp: Tâm thất phải phì đại và giãn to khiến sự phát xung điện của nút xoang nhĩ không được dẫn truyền đồng đều, dẫn đến tình trạng rối loạn nhịp.
  • Suy tim toàn bộ: Ban đầu, người bệnh biểu hiện triệu chứng ứ máu ở ngoại biên trong bệnh cảnh của suy tim phải. Khi đó, tim trái sẽ phải hoạt động bù trừ, tăng áp lực để tống máu, lâu dần khiến tim trái suy và suy tim toàn bộ.
  • Xơ gan: Tâm thất phải suy khiến máu ngoại biên không trở về tim được mà ứ tại gan và hệ tĩnh mạch. Người bệnh có biểu hiện đau tức tại gan (vùng hạ sườn phải), gan to do ứ máu, lâu ngày gây xơ gan.
  • Tử vong: Hậu quả cuối cùng của bệnh là tử vong do suy các cơ quan, suy tim, suy hô hấp.

Suy tim toàn bộ là hậu quả cuối cùng của tâm phế mạn

Suy tim toàn bộ là hậu quả cuối cùng của tâm phế mạn

6Chẩn đoán tâm phế mạn

Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán tâm phế mạn cần khai thác tiền sử bệnh, thăm khám lâm sàng kết hợp với các kỹ thuật cận lâm sàng.

Lâm sàng

  • Khai thác tiền sử bệnh phổi mạn tính, bệnh cơ xương lồng ngực hoặc bệnh mạch máu phế nang trước đó.
  • Hội chứng suy tim phải: khó thở, phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, tiểu ít.
  • Triệu chứng thực thể tại tim: Diện tim to (dấu hiệu Hartzer), tiếng tim thứ 2 (T2) mạnh ở vị trí ổ van động mạch phổi, tiếng ngựa phi ở thời kỳ tiền tâm thu, tiếng thổi tâm thu do hở van 3 lá cơ năng.

Một số cận lâm sàng có giá trị chẩn đoán

  • X-quang ngực: Bóng tim to, cung động mạch phổi nổi. Ngoài ra, bác sĩ có thể quan sất thấy tổn thương phổi, tổn thương cong vẹo cột sống kèm theo.
  • Điện tâm đồ: Hình ảnh trục tim lệch phải, lớn thất phải và nhi phải có thể nhận diện trên ECG.
  • Siêu âm tim Doppler: Đây là cận lâm sàng rất có giá trị chẩn đoán. Siêu âm tim giúp đánh giá tình trạng và mức độ tăng áp lực động mạch phổi kèm theo tình trạng suy tim phải với dày thành thất phải, buồng thất phải giãn to và hở van ba lá.
  • Thông tim: Biện pháp sử dụng ống thông nhỏ có gắn camera, giúp đánh giá cấu trúc tim và mạch máu. Thông tim còn cho phép đo chính xác áp lực các buồng tim và mạch máu. Đồng thời đánh giá được toàn bộ các buồng tim, loại trừ tổn thương bên tim trái.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner): Giúp đánh giá hình ảnh mạch máu phổi, tổn thương phế nang, cho phép quan sát hình ảnh giãn buồng tim phải và động mạch phổi. Ngoài ra, cận lâm sàng này còn có thể phát hiện huyết khối mạch phổi và bất thường về dị dạng xương lồng ngực nếu có.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Rất có giá trị trong đánh giá tổn thương mô mềm như đánh giá cơ tim, nhu mô phổi và thành ngực.
  • Quét thông khí/tưới máu: Rất hữu ích trong đánh giá tình trạng tăng áp phổi, đặc biệt trong trường hợp do huyết khối mạch phổi mạn tính (CTEPH).
  • Kiểm tra chức năng phổi: Bằng các thực hiện các bài tập, bác sĩ sẽ đánh giá chức năng, mức độ tổn thương cũng như khả năng hoạt động gắng sức của phổi.

Siêu âm tim giúp đánh giá sơ bộ tăng áp lực động mạch phổi

Siêu âm tim giúp đánh giá sơ bộ tăng áp lực động mạch phổi

Chẩn đoán giai đoạn

Việc chẩn đoán giai đoạn bệnh trong tâm phế mạn giúp lựa chọn phác đồ điều trị cũng như tiên lượng khả năng đáp ứng và phục hồi với điều trị bệnh. Tâm phế mạn được chia thành 4 giai đoạn bao gồm:

  • Giai đoạn sớm: Người bệnh mắc bệnh phổi mạn tính với các đợt suy hô hấp kịch phát. Giai đoạn này chưa có tăng áp lực động mạch phổi, tuy nhiên người bệnh cần theo dõi và phát hiện sớm các tiến triển bệnh.
  • Giai đoạn tăng áp động mạch phổi: Người bệnh không biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng. Chẩn đoán tăng áp phổi bằng thông tim hoặc siêu âm Doppler tim. Nếu được phát hiện và điều trị sớm, áp lực động mạch phổi có thể trở về bình thường.
  • Giai đoạn suy tim phải còn bù: Giai đoạn này người bệnh có tăng áp động mạch phổi và biểu hiện triệu chứng suy tim phải. Giai đoạn này người bệnh vẫn đáp ứng điều trị bệnh lý nguyên nhân cũng như điều trị giúp cải thiện triệu chứng suy tim.
  • Giai đoạn suy tim phải mất bù: Ở giai đoạn này chủ yếu là điều trị giúp bệnh nhân giảm triệu chứng.

7Khi nào cần gặp bác sĩ

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Bạn cần đi gặp bác sĩ khi có các dấu hiệu cảnh báo tâm phế mạn dưới đây:

  • Khó thở khi vận động, lao động, khó thở tăng dần, khó thở cả khi nghỉ ngơi.
  • Phù chân.
  • Đau tức vùng hạ sườn phải.
  • Tiểu ít.
  • Tim đập nhanh, hồi hộp đánh trống ngực.
  • Đau ngực, nặng ngực.

Bạn cần đến gặp bác sĩ khi có dấu hiệu của bệnh tâm phế mạn

Bạn cần đến gặp bác sĩ khi có dấu hiệu của bệnh tâm phế mạn

Địa chỉ khám tim mạch uy tín

Nếu có các dấu hiệu của bệnh tâm phế mạn, bạn hãy đến các cơ sở y tế gần nhất, các phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa Tim mạch hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.

Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:

  • Tại TP.Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
  • Tại Hà Nội: Viện Tim Hà nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

8Điều trị tâm phế mạn

Tùy vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ nặng và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ quyết định các biện pháp điều trị phù hợp.

Liệu pháp oxy

Tùy vào mức độ khó thở của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các liệu pháp oxy phù hợp để đảm bảo nồng độ oxy máu. Biện pháp nhằm mục đích giảm tình trạng co mạch phổi, hạn chế động tác gắng sức hô hấp, từ đó, giúp cải thiện cung lượng tim, giảm tình trạng thiếu oxy ở mô và cải thiện tưới máu thận.

Liệu pháp oxy giúp cải thiện tình trạng co mạch phổi

Liệu pháp oxy giúp cải thiện tình trạng co mạch phổi

Điều trị bằng thuốc

Sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị tâm phế mạn nhằm mục đích giảm thể tích máu trở về thất phải trong thời kỳ tâm trương, cải thiện tình trạng phù do ứ máu ngoại biên. Các thuốc thường được sử dụng bao gồm furosemid, verospiron...

Tùy nguyên nhân gây bệnh có thể được chỉ định thêm một số thuốc gian phế quản, hay thuốc gian mạch.

Ngoài ra, hiệu quả điều trị của nhóm digitalis vẫn còn được nghiên cứu. Người bệnh không tự ý dùng thuốc mà cần tuân thủ theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ.

Tập thở

Tập thở được chỉ định trên những bệnh nhân có bất thường về đường thở như dị tật xương lồng ngực, dày dính màng phổi, xơ phổi... Biện pháp nhằm mục đích tăng độ giãn nở của phế nang, cải thiện chức năng hô hấp và thông khí phổi.

Tập thở bằng cơ hoành giúp tăng độ đàn hồi của phế nang và lồng ngực

Tập thở bằng cơ hoành giúp tăng độ đàn hồi của phế nang và lồng ngực

Chế độ ăn và nghỉ ngơi

Bên cạnh các biện pháp điều trị can thiệp, bệnh nhân cũng nên xây dựng một thói quen sinh hoạt phù hợp:

  • Bệnh nhân nên nghỉ ngơi, chỉ vận động nhẹ nhàng.
  • Chế độ ăn nhạt, hạn chế muối là giảm giữ nước trong cơ thể.
  • Ngừng sử dụng thuốc lá.
  • Tiêm vắc-xin cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ bệnh cúm hoặc các tình trạng khác ảnh hưởng đến phổi.

Điều trị tâm phế mạn ở một số thể đặc biệt

  • Khi có kèm theo đợt bội nhiễm: Bác sĩ sẽ đánh giá và chỉ định dùng kháng sinh phù hợp theo căn nguyên nhiễm trùng.
  • Tâm phế mạn do bệnh phổi thông khí tắc nghẽn, hen phế quản: Người bệnh có thể dùng thêm corticoid dạng phun hít có tác dụng tại chỗ và thuốc giãn phế quản. Một số thuốc giãn phế quản như nhóm cường beta giao cảm (salbutamol, terbutalin, fenoterol), nhóm kháng cholinergic (ipratropium, tiotropium)...
  • Tâm phế mạn do xơ phổi: Sử dụng liệu pháp oxy và corticoid nếu cần do người bệnh khó thở nhưng không kèm ứ trệ CO2.
  • Tâm phế mạn do béo phì: Cần áp dụng các biện pháp tập luyện kèm chế độ ăn giảm cân.
  • Tâm phế mạn do dị dạng lồng ngực: Kết hợp các biện pháp tập thở, chống bội nhiễm phổi và xem xét can thiệp chỉnh hình sớm nếu có khả năng.

Sử dụng corticoid và thuốc giãn phế quản trong bệnh phổi thông khí tắc nghẽn

Sử dụng corticoid và thuốc giãn phế quản trong bệnh phổi thông khí tắc nghẽn

9Phòng ngừa tâm phế mạn

Một số biện pháp hiệu quả trong phòng ngừa tâm phế mạn:

  • Phòng các đợt viêm phế quản tái diễn mạn tính bằng cách vệ sinh mũi họng hằng ngày, giữ ấm đường thở, tiêm phòng phế cầu...
  • Điều trị dứt điểm các đợt viêm đường hô hấp và tình trạng nhiễm trùng mũi họng như viêm amidan, viêm mũi xoang có mủ...
  • Loại bỏ yếu tố kích thích: Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh môi trường khói bụi, sử dụng phương tiện phòng hộ khi làm việc trong điều kiện làm việc nhiều khói bụi.
  • Tập thở bằng cơ hoành.
  • Cải thiện đời sống, thiết kế nơi ở thoáng mát, thông khí.
  • Làm việc nhẹ kết hợp nghỉ ngơi khi có tình trạng khó thở.

Tâm phế mạn không được điều trị đúng cách sẽ tiến triển nặng lên nhanh chóng gây suy tim và các biến chứng nặng nề khác. Cùng chia sẻ bài viết trên đến mọi người xung quanh bạn nhé!

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)