Thận ứ nước là tình trạng đài bể thận bị giãn ra, ứ đọng nước tiểu bên trong. Điều này làm giảm khả năng lọc máu của thận và làm tăng nguy cơ suy thận. Cùng tìm hiểu về bệnh thận ứ nước qua bài viết dưới đây nhé!
1Thận ứ nước là gì?
Thận ứ nước là bệnh lý do tắc nghẽn đường tiết niệu dẫn đến nước tiểu không được bài xuất ra ngoài ứ đọng tại đài bể thận. Nếu không điều trị triệt để có thể gây giãn niệu quản, đài bể thận.[1]
Thận ứ nước có thể xảy ra ở 1 bên hoặc cả 2 bên thận và nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến suy thận mạn tính. Mọi lứa tuổi đều có thể bị thận ứ nước với tần số khoảng 1%.
2Thận ứ nước có nguy hiểm không?
Thận ứ nước mức độ nặng có thể cản trở quá trình lọc máu của thận. Từ đó, người bệnh có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Suy thận mạn.
- Rối loạn điện giải.
- Ứ đọng các chất độc hại trong cơ thể và làm tăng nguy cơ suy đa tạng.
- Tăng khả năng bị chấn thương thận khi có va chạm.
Ngoài ra, việc việc nước tiểu bị ứ đọng quá lâu trong đài bể thận mà không bị đào thải ra ngoài sẽ là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển nếu nguyên nhân gây tắc nghẽn ứ nước thận là do sỏi. Điều này có thể dẫn đến một số bệnh nhiễm trùng như:

Thận ứ nước có thể dẫn đến áp xe thận
3Nguyên nhân gây ra thận ứ nước
Thận ứ nước thường có nguyên nhân từ những bệnh lý gây tắc nghẽn đường đi của nước tiểu từ thận ra ngoài cơ thể. Một số nguyên nhân gây bệnh phổ biến gồm:
Ở người lớn
- Sỏi tiết niệu: bao gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi kẹt tại cổ bàng quang.
- Phì đại tuyến tiền liệt lành tính: Khi tuyến này gia tăng về kích thước có thể làm chít hẹp đường niệu đạo và gây ra ứ đọng nước tiểu tại thận.
- Hẹp niệu đạo, hẹp niệu quản: có thể sau chấn thương, phẫu thuật hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu nhiều lần.
- Bệnh bàng quang thần kinh: do tổn thương các dây thần kinh chi phối hoạt động của bàng quang khiến ứ đọng nước tiểu từ bàng quang đến thận.
- Sa tử cung: thường gặp ở nữ giới, lớn tuổi với nhiều lần sinh con trước đây. Khi cơ vùng đáy chậu bị suy yếu có thể khiến tử cung sa xuống dưới gây chèn ép niệu đạo ở nữ.
- Bệnh lý ung thư: khi khối u phát triển có thể xâm lấn và gây chèn ép và cản trở sự bài xuất của nước tiểu ra ngoài và gây ra thận ứ nước. Chẳng hạn như ung thư tuyến tiền liệt, ung thư bàng quang, ung thư thận, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng.
- Mang thai: thường gặp ở 3 tháng cuối của thai kỳ, khi kích thước thai nhi lớn có thể chèn ép vào niệu quản và làm tăng nguy cơ thận ứ nước.
Ở thai nhi và trẻ sơ sinh
- Dị tật bẩm sinh: một số dị tật tại vùng thận, niệu quản hoặc bàng quang có thể cản trở đường đi của nước tiểu và gây ra biểu hiện thận ứ nước ngay khi trẻ còn trong bụng mẹ.
- Giãn niệu quản thoáng qua: thường xảy ra do sự rối loạn hormone của trẻ khiến nước tiểu bị ứ đọng lại trong đường tiết niệu. Tình trạng này thường tự hết khi đứa trẻ ra đời.
- Trào ngược bàng quang - niệu quản: xảy ra khi van kiểm soát dòng nước tiểu của bàng quang và niệu quản bị ngược khiến 1 phần nước tiểu từ bàng quang đi ngược lên niệu quản và bị ứ đọng lại.
- Sự tăng cường sản xuất nước tiểu của thai nhi.[3][1]

Sỏi tiết niệu là một trong những nguyên nhân chính gây thận ứ nước
4Bệnh thận ứ nước có bao nhiêu cấp độ
Tùy theo mức độ giãn của đài bể thận và diện tích của nhu mô thận còn chức năng trên siêu âm, người ta chia thận ứ nước thành 5 mức độ chính:
- Độ 1: bể thận giãn mức độ nhẹ, các nhóm đài thận không giãn và không có sự teo nhỏ của nhu mô thận.
- Độ 2: giãn nhẹ ở cả đài thận và bể thận nhưng chưa có sự biến đổi về cấu trúc, nhu mô thận không teo.
- Độ 3: đài bể thận giãn mức độ vừa và bắt đầu có sự thay đổi về hình thái, phần nhu mô thận bị teo nhỏ lại.
- Độ 4: đài bể thận giãn to giống quả bóng, không quan sát thấy ranh giới giữa đài thận và bể thận, nhu mô thận teo mỏng.

Thận ứ nước là tình trạng nước tiểu không được bài xuất ra ngoài gây ra ứ đọng tại thận
5Dấu hiệu của thận ứ nước
Thận ứ nước ở giai đoạn đầu thường nhẹ và ít có biểu hiện rõ ràng khiến người bệnh khó có thể phát hiện. Đa phần người bệnh đến khám khi tình trạng ứ nước trở lên nghiêm trọng và gây ra một số biến chứng.
Một số triệu chứng gợi ý thận ứ nước bao gồm:
- Cảm giác đau tức âm ỉ vùng thắt lưng 1 hoặc 2 bên.
- Một số bệnh nhân có thể xuất hiện đau quặn thành từng cơn ở vùng thắt lưng, lan xuống vùng đùi kèm theo đau bụng, buồn nôn.
- Đi tiểu ít hơn bình thường.
- Cảm giác bí tiểu, tiểu rắt hoặc tiểu không hết.[1]

Đau tức vùng âm ỉ vùng thắt lưng có thể là dấu hiệu của thận ứ nước
6Biến chứng của thận ứ nước
Thận ứ nước nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe như:
- Suy thận mạn: do đài bể thận giãn to khiến phần nhu mô thận bình thường không thể thực hiện được chức năng lọc máu và sản xuất nước tiểu. Suy thận nặng không hồi phục có thể xảy ra khi tình trạng ứ nước kéo dài từ 3-4 tháng có thể phải điều trị thay thế thận hoặc ghép thận.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu: với các biểu hiện như đau hông lưng, tiểu buốt, nước tiểu đục hoặc có máu kèm theo sốt, ớn lạnh.[1]

Thận ứ nước nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến suy thận
7Cách chẩn đoán thận ứ nước
Điều quan trọng trong chẩn đoán thận ứ nước là phát hiện được nguyên nhân gây bệnh. Vì thể, bác sĩ sẽ kết hợp biện pháp thăm khám lâm sàng với các kỹ thuật xét nghiệm để hỗ trợ chẩn đoán.[1]
Thăm khám lâm sàng
Khi thăm khám lâm sàng, bác sĩ cần khai thác về diễn biến của triệu chứng đau vùng thắt lưng, tiền sử bệnh tiết niệu. Đồng thời, thực hiện một số kỹ thuật thăm khám như:
- Khám thận - niệu quản: nhằm phát hiện thận to, tình trạng ứ đọng nước tiểu tại niệu quản.
- Thăm trực tràng: giúp bác sĩ phát hiện một số bệnh lý gây thận ứ nước như phì đại tuyến tiền liệt lành tính, sa tử cung, các khối u vùng chậu.
Xét nghiệm
Bên cạnh việc thăm khám lâm sàng, bác sĩ có thể sử dụng thêm một số xét nghiệm khác nhằm xác định nguyên nhân gây thận ứ nước như:
- Xét nghiệm máu: đánh giá tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu qua chỉ số bạch cầu, CRP, kiểm tra chức năng thận hoặc sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt nhờ định lượng PSA.
- Xét nghiệm nước tiểu: giúp phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu, nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để lựa chọn thuốc điều trị phù hợp.
- Hình ảnh học: bao gồm X-quang hệ tiết niệu không chuẩn bị để quan sát sỏi tiết niệu. Đặc biệt, bác sĩ sẽ sử dụng siêu âm để khảo sát ban đầu mức độ thận ứ nước.

Siêu âm là phương pháp giúp chẩn đoán mức độ ứ nước của thận
8Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Thận ứ nước là bệnh lý cần được phát hiện và điều trị sớm nhằm tránh những biến chứng nguy hiểm. Vì thế, bạn nên đến gặp bác sĩ nếu xuất hiện những triệu chứng như:
- Đau tức âm ỉ hoặc từng cơn tại vùng thắt lưng.
- Buồn nôn, nôn mửa trong cơn đau.
- Sốt, ớn lạnh.
- Nước tiểu đỏ hoặc vẩn đục.
- Tiểu buốt hoặc tiểu rắt.

Đau vùng thắt lưng kèm theo tiểu rắt là dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ sớm
Nơi khám chữa thận ứ nước
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Thận - Tiết niệu. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Bình Dân, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Quân đội Trung ương 108, Bệnh viện Xanh Pôn.
9Các liệu pháp điều trị thận ứ nước
Việc điều trị thận ứ nước cần dựa vào từng căn nguyên gây bệnh. Sau khi các bác bác sĩ sẽ tiến hành điều trị để giải quyết bệnh chính thì triệu chứng thận ứ nước sẽ được cải thiện nhanh chóng.
Một số biện pháp điều trị thận ứ nước phổ biến hiện nay bao gồm:
- Phẫu thuật: đây là phương pháp điều trị phổ biến với các nguyên nhân gây thận ứ nước như sỏi tiết niệu, ung thư, phì đại tuyến tiền liệt hoặc hẹp niệu quản.
- Hóa trị, xạ trị: được áp dụng nhằm điều trị bổ trợ cùng với phẫu thuật đối với các bệnh lý ung thư.
- Dẫn lưu bể thận - niệu quản: nhằm đưa nước tiểu ra ngoài để giảm chèn ép vào nhu mô thận bình thường. Từ đó, cải thiện được chức năng thận.[1]

Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị chính với thận ứ nước
10Uống nước gì tốt cho thận?
Thận là cơ quan đảm nhiệm chức năng lọc máu, đào thải các chất dư thừa và độc hại ra ngoài cơ thể. Vì thế, các loại thực phẩm đưa vào cơ thể có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của thận. Một số loại thức uống tốt cho thận gồm:
- Nước lọc: giúp đáp ứng được nhu cầu tuần hoàn của cơ thể và giúp thận hoạt động trơn tru.
- Nước điện giải: thường dùng khi cơ thể hoạt động nặng, toát nhiều mồ hôi để giúp quá trình tái hấp thu của thận không bị ảnh hưởng.
- Sinh tố rau củ quả: giúp bổ sung cho cơ thể các chất xơ, vitamin và chất khoáng cần thiết.
- Ngoài ra, để tránh các bệnh lý của thận, bạn nên hạn chế sử dụng nước ngọt, soda.[4]

Nước lọc là thức uống tốt cho thận và cơ thể
11Biện pháp phòng ngừa thận ứ nước
Các biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng để giảm nguy cơ mắc bệnh lý thận ứ nước. Bạn có thể tham khảo một số biện pháp phòng ngừa dưới đây:
- Tích cực uống nước, giảm đồ uống có cồn để hạn chế hình thành sỏi tiết niệu gây bít tắc đường bài xuất nước tiểu.
- Vệ sinh đường tiết niệu sạch sẽ sau khi đi vệ sinh.
- Không nên tắm ở sông, hồ, ao có nguồn nước ô nhiễm.
- Thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh có nguy cơ gây thận ứ nước.[1]

Uống đầy đủ nước hàng ngày có thể giúp bạn hạn chế mắc thận ứ nước
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm những kiến thức hữu ích về các triệu chứng và nguyên nhân gây ra bệnh thận ứ nước. Bạn hãy đến gặp bác sĩ sớm khi có những triệu chứng bất thường để được điều trị kịp thời nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 