Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Sỏi thận: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Xuất bản: 08:00 30/10/2024.
Lê Hoài Giang
Thẩm định nội dung bởi

Bác sĩ Lê Hoài Giang

Chuyên khoa: Nội thận

Bác sĩ Lê Hoài Giang sinh năm 1996 hiện đang là bác sĩ điều trị tại khoa Nội thận - Lọc máu Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Sỏi thận là bệnh đường tiết niệu phổ biến ở người trưởng thành. Sỏi thận kích thước nhỏ thường không có triệu chứng, ngược lại sỏi lớn sẽ gây ứ đọng nước tiểu, suy thận. Cùng tìm hiểu về bệnh sỏi thận qua bài viết dưới đây nhé!

1Sỏi thận là gì?

Sỏi thận là bệnh lý xảy ra do sự tích tụ và lắng đọng của các chất vô cơ như canxi, photpho, urat, cystine trong các đài bể thận để hình thành viên sỏi. Kích thước và hình thái của sỏi thận rất đa dạng tùy thuộc vào thời gian mắc bệnh cũng như vị trí viên sỏi:

  • Sỏi hình tròn, bầu dục: thường nằm trong 1 đài thận, bể thận.
  • Sỏi san hô: hình thành ở nhiều đài thận.

Một số trường hợp, sỏi thận có thể di chuyển xuống dưới niệu quản và kẹt lại tại đó khiến người bệnh đau bụng dữ dội, tắc nghẽn đường tiểu và thậm chí suy thận.[1][2]

Sỏi thận là tình trạng lắng đọng các chất khoáng thành sỏi trong bể thận

Sỏi thận là tình trạng lắng đọng các chất khoáng thành sỏi trong bể thận

2Sỏi thận phổ biến như thế nào?

Sỏi thận là bệnh lý thường gặp với tần suất khoảng 10% dân số, trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở cả 2 giới là tương đương nhau.

Tuy nhiên, nam giới có cấu tạo đường tiết niệu phức tạp hơn nữ giới nên sỏi thường khó tự đào thải hơn. Sỏi thận có kích thước lớn hoặc sỏi di chuyển là nguyên nhân hàng đầu khiến người bệnh phải vào viện cấp cứu.

Hiện nay, sỏi thận đang có xu hướng gia tăng theo từng năm, đặc biệt những người mắc bệnh mạn tính sẽ có nguy cơ bị sỏi thận cao hơn như:

3Các loại sỏi thận

Tùy theo thành phần chất hóa học cấu tạo nên viên sỏi mà các chuyên gia phân chia sỏi thận thành 4 loại chính gồm:

  • Sỏi canxi oxalat: chiếm tỷ lệ cao nhất, viên sỏi được hình thành nhờ sự kết hợp giữa canxi và oxalat trong nước tiểu khi chúng bị ứ đọng lâu tại đài bể thận. Sỏi này rất cứng và có cản quang, thường gặp trong dân số ở các nước nhiệt đới như Việt Nam.
  • Sỏi axit uric: được hình thành do sự lắng đọng tinh thể axit uric trong đài bể thận. Axit uric là sản phẩm phân hủy của nhân purin trong thịt và nội tạng động vật. Vì thế, chế độ ăn nhiều đạm có ảnh hưởng đến sự hình thành của loại sỏi này.
  • Sỏi struvite: phần lớn được tạo ra do tình trạng viêm, nhiễm trùng đường tiết niệu trên. Loại sỏi này thường rất lớn do vi khuẩn hình thành sỏi sẽ bám dính luôn vào sỏi và có thể lấp kín các đài bể thận gây ra sỏi san hô.
  • Sỏi cystine: rất hiếm gặp, có liên quan đến bệnh sỏi thận có tính chất gia đình.[2]

Sỏi canxi oxalat là loại sỏi thận phổ biến nhất

Sỏi canxi oxalat là loại sỏi thận phổ biến nhất

4Nguyên nhân bị sỏi thận

Những viên sỏi hình thành trong thận thường là sự lắng đọng và kết tủa các các tinh thể chất khoáng đa dạng trong nước tiểu như canxi, urat, oxalat, photpho… Tuy nhiên, sự kết tủa này chỉ hình thành khi nồng độ khoáng chất trong nước tiểu lớn trong một khoảng thời gian dài.

Một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng hình thành sỏi thận gồm:

  • Uống quá ít nước mỗi ngày.
  • Chế độ ăn quá nhiều đạm, chất béo.
  • Ít vận động hoặc tập luyện quá sức.
  • Béo phì.
  • Thường xuyên ăn đồ ngọt, ăn quá mặn.
  • Tiền sử nhiễm trùng đường tiết niệu.[3][4][2]

Uống ít nước có thể làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận

Uống ít nước có thể làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận

5Sỏi thận có nguy hiểm không?

Sỏi thận là bệnh lý tiến triển từ từ theo thời gian, với những viên sỏi kích thước nhỏ ở vị trí cố định thường ít gây nguy hiểm. Tuy nhiên, trong trường hợp sỏi lớn hoặc di chuyển có thể dẫn đến những biến chứng sau:

  • Sỏi niệu quản: sỏi nhỏ có thể di chuyển từ thận xuống niệu quản gây tắc nghẽn, đau quặn dữ dội vùng thắt lưng kèm theo tắc nghẽn nước tiểu tại bên tổn thương.
  • Giãn đài bể thận: việc ứ đọng đường ra của nước tiểu có thể khiến phần niệu quản ở trên và đài bể thận bị giãn với nhiều mức độ khác nhau. Một số trường hợp giãn nặng có thể gây thận ứ nước hoặc nặng hơn là vỡ niệu quản (một cấp cứu niệu khoa).
  • Suy thận: nếu nước tiểu bị ứ đọng trong thận kéo dài có thể làm ảnh hưởng đến áp lực lọc máu của cầu thận và dẫn đến suy thận.
  • Viêm đài bể thận: sự tồn tại của sỏi thận và tình trạng ứ đọng nước tiểu có thể là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Vì thế, người bệnh sỏi thận sẽ có nguy cơ cao mắc viêm đài bể thận, thận ứ mủ.[4]

Sỏi thận có thể gây biến chứng sỏi niệu quản gây ứ đọng nước tiểu

Sỏi thận có thể gây biến chứng sỏi niệu quản gây ứ đọng nước tiểu

6Vị trí đau sỏi thận

Thận là cơ quan nằm ở phía sau phúc mạc, ở hai bên cột sống. Do đó, cơn đau sỏi thận có thể xuất hiện tại các vị trí như:

  • Vùng thắt lưng, cạnh cột sống 2 bên.
  • Trong trường hợp sỏi thận di chuyển xuống niệu quản, cơn đau có thể dữ dội chạy dọc từ thắt lưng đến bụng dưới. Một số trường hợp, bệnh nhân sẽ gặp tình trạng đau lan xuống bẹn, bìu hoặc phần trong đùi.[5]

7Dấu hiệu sỏi thận

Triệu chứng của bệnh sỏi thận rất đa dạng, tùy theo kích thước sỏi, vị trí và tình trạng di chuyển. Một số triệu chứng phổ biến của bệnh sỏi thận gồm:

Đau tức vùng thắt là dấu hiệu của sỏi thận

Đau tức vùng thắt là dấu hiệu của sỏi thận

8Biến chứng của sỏi thận

Sỏi thận nếu không được phát hiện, theo dõi và điều trị thường xuyên có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm như:

9Cách chẩn đoán sỏi thận

Phần lớn các triệu chứng của sỏi thận, nhất là sỏi kích thước nhỏ thường không rõ ràng. Vì thế, việc phát hiện và chẩn đoán sỏi thận sớm thường dựa vào một số các biện pháp cận lâm sàng sau:[2][1][3]

Siêu âm

Siêu âm là biện pháp chẩn đoán hình ảnh phổ biến, không xâm lấn và có giá trị cao trong chẩn đoán sỏi thận. Qua hình ảnh siêu âm bác sĩ có thể đánh giá được vị trí, kích thước viên sỏi và mức độ giãn đài bể thận.

Siêu âm là phương pháp hay dùng để chẩn đoán sỏi thận

Siêu âm là phương pháp hay dùng để chẩn đoán sỏi thận

Xét nghiệm nước tiểu

Việc xét nghiệm nước tiểu phát hiện các tinh thể canxi oxalat hay urat trong nước tiểu có thể giúp chẩn đoán sỏi thận ở giai đoạn sớm. Ngoài ra, xét nghiệm nước tiểu cũng giúp phát hiện bạch cầu, nitrit trong trường hợp có biến chứng nhiễm trùng.

Soi cặn lắng

Tương tự như xét nghiệm nước tiểu, soi cặn lắng có thể giúp quan sát được các tinh thể cấu tạo nên sỏi thận. Từ đó, bác sĩ có thể phân loại thể bệnh và chẩn đoán một số nguyên nhân hình thành sỏi để điều chỉnh kịp thời.

pH nước tiểu

Xét nghiệm đánh giá độ pH nước tiểu có giá trị trong chẩn đoán sỏi thận gây biến chứng nhiễm trùng đường tiết niệu. Khi vi khuẩn tồn tại trong đường tiểu, chúng sẽ có khả năng chuyển hóa ure niệu thành amoniac khiến nước tiểu kiềm hơn bình thường (pH>6,5).

Đo pH nước tiểu có thể giúp chẩn đoán biến chứng của sỏi thận

Đo pH nước tiểu có thể giúp chẩn đoán biến chứng của sỏi thận

Protein niệu

Định lượng nồng độ protein niệu không có giá trị chẩn đoán sỏi thận. Tuy nhiên, xét nghiệm này lại giúp bác sĩ chẩn đoán các bệnh lý tổn thương cầu thận kèm theo như viêm cầu thận cấp, hội chứng thận hư để đưa ra biện pháp điều trị kịp thời.

Tìm tế bào và vi trùng

Xét nghiệm tế bào nước tiểu có thể giúp bác sĩ chẩn đoán tình trạng sỏi di chuyển (có hồng cầu niệu). Ngoài ra, việc xuất hiện bạch cầu niệu, vi khuẩn trong nước tiểu cũng giúp phát hiện sớm nhiễm trùng đường tiết niệu.

K.U.B - Chụp X Quang thận - niệu quản- bàng quang

Chụp X Quang K.U.B là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh phổ biến, thường dùng để chẩn đoán sỏi thận, sỏi niệu quản, bàng quang. Trên phim chụp X Quang, bác sĩ có thể đánh giá vị trí, kích thước viên sỏi và khả năng can thiệp phẫu thuật.

UIV – Chụp hệ tiết niệu qua đường tĩnh mạch

Chụp UIV thường được áp dụng để chẩn đoán sỏi thận không cản quang trên phim Xquang thông thường như sỏi urat, sỏi cystin. Ngoài ra, kỹ thuật này cũng giúp bác sĩ đánh giá được chức năng của thận bên chứa sỏi.

Chụp X Quang niệu quản thận ngược dòng và xuôi dòng

Phương pháp chụp X Quang niệu quản thận thường ít được áp dụng để chẩn đoán sỏi thận do khó thực hiện và nguy cơ nhiễm trùng cao. Một số trường hợp dùng kỹ thuật này gồm sỏi không cản quang, sỏi thận biến chứng sỏi niệu quản.

Nội soi bàng quang

Nội soi bàng quang không phải phương pháp giúp chẩn đoán xác định sỏi thận. Phần lớn các bệnh nhân được chỉ định thực hiện kỹ thuật này thường nghi ngờ sỏi thận rơi xuống bàng quang, sỏi kẹt bàng quang hoặc sỏi niệu đạo.

10Sỏi thận có thể tự biến mất không?

Sỏi thận kích thước nhỏ dưới 4mm có thể được đào thải xuống niệu quản, bàng quang và niệu đạo để ra ngoài mà không gây bất kỳ biến chứng gì. Vì thế, khoảng 80% sỏi thận nhỏ có thể tự biến mất trong vòng 1 - 2 tuần nếu được phát hiện, theo dõi và điều trị kịp thời.

Tuy nhiên, khi viên sỏi kích thước lớn, việc di chuyển đến niệu quản có thể dẫn đến chảy máu, đau đớn và ứ đọng nước tiểu. Đây là một tình trạng cấp cứu cần được điều trị sớm để tránh ảnh hưởng đến chức năng thận.[3]

11Cách điều trị sỏi thận

Các biện pháp điều trị sỏi thận phụ thuộc vào bản chất hóa học của viên sỏi, vị trí và kích thước. Một số biện pháp điều trị sỏi thận thường gặp gồm:

Điều trị sỏi thận nhỏ

Một số sỏi thận kích thước nhỏ có thể được đào thải ra ngoài trong vài tuần điều trị. Vì thế, các biện pháp điều trị thường nhằm mục đích giảm nhẹ triệu chứng, giãn cơ và tăng đào thải như:

  • Dùng thuốc giảm đau NSAIDs như: diclofenac giúp làm giảm các cơn đau quặn thận
  • Thuốc giãn cơ trơn niệu quản như Buscopan, Drotaverin.
  • Thuốc kháng sinh: nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, thường sử dụn kháng sinh tác động trên vi khuẩn gram âm như Cephalosporin thế hệ thứ 3 , Quinolone, Aminoglycoside. Nên chú ý tình trạng suy thận, mức độ nhiễm trùng để chỉnh liều lượng cũng như thời gian sử dụng kháng sinh cho phù hợp.
  • Uống nhiều nước lọc, hạn chế ăn nhiều muối.[3]

Điều trị sỏi thận lớn

Với những viên sỏi kích thước lớn việc loại bỏ hoàn toàn viên sỏi ra ngoài cần đến can thiệp phẫu thuật. Ngoài ra, bệnh nhân có thể được chỉ định một số thuốc giúp giảm đau, hạn chế kích thước sỏi to lên.

Một số phương pháp phẫu thuật loại bỏ sỏi thận hiện nay gồm:

  • Tán sỏi bằng sóng xung kích: bác sĩ sẽ sử dụng thiết bị có sóng siêu âm thích hợp nhằm làm vỡ viên sỏi thành nhiều mảnh nhỏ để đào thải ra ngoài.
  • Nội soi niệu quản ngược dòng: là kỹ thuật phổ biến hiện nay giúp loại bỏ hoàn toàn sỏi với thời gian ngắn, ít gây đau đớn, rút ngắn thời gian nằm viện.
  • Phẫu thuật tán sỏi thận qua da: thường áp dụng với sỏi kích thước vừa. Bác sĩ sẽ tạo một đường hầm qua da vào bể thận để lấy viên sỏi ra ngoài.
  • Phẫu thuật nội soi: giúp điều trị sỏi kích thước vừa hoặc lớn với đường mổ nhỏ, rút ngắn thời gian điều trị.[2][1][3]

Tán sỏi bằng sóng xung kích được áp dụng phổ biến hiện nay

Tán sỏi bằng sóng xung kích được áp dụng phổ biến hiện nay

12Cách phòng ngừa bệnh sỏi thận

Sỏi thận là bệnh lý phổ biến, có thể gặp ở bất kỳ ai và có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế, bạn nên thực hiện phòng ngừa sỏi thận từ hôm nay với việc áp dụng một số biện pháp sau:

  • Uống đầy đủ 1,5 - 2 lít nước lọc mỗi ngày.
  • Ăn vừa phải lượng protein động vật.
  • Hạn chế ăn quá mặn hoặc các thực phẩm chứa nhiều đường tinh luyện.
  • Giảm cân lành mạnh, duy trì cân nặng trong BMI từ 18,5 đến 22 kg/m2.
  • Tích cực luyện tập thể dục thể thao.[2][1][3]

13Sỏi thận nên ăn gì và kiêng ăn gì?

Cơ chế hình thành sỏi thận là do sự lắng đọng của các khoáng chất trong nước tiểu và có liên quan đến chế độ ăn uống hàng ngày. Vì thế, người bệnh sỏi thận nên chú ý một số nhóm thực phẩm sau:

Sỏi thận nên ăn gì?

Người bệnh sỏi thận nên ăn các nhóm thức ăn sau:

  • Thực phẩm giàu vitamin (A, D, B6): vitamin là hợp chất tham gia vào cấu tạo các coenzyme có vai trò trong chuyển hóa. Bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin sẽ giúp hạn chế khoáng chất dư thừa trong nước tiểu.
  • Thực phẩm giàu canxi: bổ sung đúng và đầy đủ lượng canxi mỗi ngày có vai trò quan trọng giúp cân bằng chuyển hóa canxi trong cơ thể và tránh hình thành sỏi. Một số thực phẩm giàu canxi gồm tôm, cá, cua, sữa.
  • Thực phẩm giàu chất xơ: chất xơ giúp ổn định quá trình hấp thu khoáng chất từ đường tiêu hóa. Nhờ đó, việc ăn đầy đủ chất xơ từ rau xanh có thể giúp ngăn gia tăng kích thước sỏi thận.
  • Các loại trái cây họ cam quýt: do cam quýt chứa hàm lượng cao vitamin C có lợi cho việc hình thành sỏi. Ngoài ra, bổ sung vitamin C cũng ức chế sự phát triển của vi khuẩn để hạn chế biến chứng nhiễm trùng.
  • Các loại nước trái cây: các loại nước trái cây cũng góp phần cung cấp nước cho cơ thể để điều hòa lượng nước tiểu. Bên cạnh đó, nước trái cây cũng chứa nhiều vitamin, chất xơ có lợi cho người bệnh sỏi thận.
  • Protein thực vật: protein là nhóm chất quan trọng trong chế độ ăn hàng ngày. Vì thế, người bệnh sỏi thận nên thay thế 1 phần protein động vật thành nguồn protein thực vật có trong các loại đậu, đỗ, rau củ.

Người mắc sỏi thận nên ăn nhiều chất xơ thể hạn chế sỏi tiến triển

Người mắc sỏi thận nên ăn nhiều chất xơ thể hạn chế sỏi tiến triển

Sỏi thận kiêng ăn gì?

Để hạn chế gia tăng kích thước sỏi thận và phòng ngừa biến chứng, người bệnh sỏi thận nên hạn chế ăn các nhóm thực phẩm sau:

  • Thực phẩm nhiều muối: ăn nhiều muối sẽ làm tăng lượng canxi và các khoáng chất trong nước tiểu và làm sỏi thận to lên nhanh chóng.
  • Thực phẩm nhiều đường: không những là nguyên nhân gây bệnh tiểu đường mà chế độ ăn nhiều đường cũng tạo điều kiện để vi khuẩn phát triển khiến bệnh nhân dễ mắc nhiễm trùng đường tiết niệu hơn.
  • Thực phẩm giàu đạm: việc chuyển hóa đạm động vật có thể làm tăng nhân purin và oxalat gây tăng kích thước sỏi thận.
  • Thực phẩm chứa nhiều kali: việc dư thừa kali có thể làm rối loạn đào thải các khoáng chất vào trong nước tiểu khiến bệnh sỏi thận nặng hơn. Vì thế, người bệnh nên hạn chế các thực phẩm giàu kali như chuối, khoai tây, bơ…
  • Thực phẩm có chứa gốc oxalate: lắng đọng tinh thể oxalat là nguyên nhân hình thành sỏi thận. Do đó, bệnh nhân nên tránh sử dụng các thực phẩm như súp lơ, cà rốt, củ cải đường…
  • Thức ăn nhiều dầu mỡ, đồ chiên xào: có thể tăng nguy cơ rối loạn mỡ máu, béo phì và hình thành sỏi thận.
  • Nước ngọt, cafe: do chứa nhiều axit photphoric, cafein nên người bệnh sỏi thận nên hạn chế 2 nhóm đồ uống này để giảm gia tăng kích thước sỏi.
  • Rượu bia, cồn: có thể làm tăng nồng độ axit uric trong máu, gia tăng nồng độ urat trong nước tiểu.
  • Hạn chế ăn thịt động vật, thay bằng cá: protein có trong thịt động vật sẽ được chuyển hóa thành nhân purin và oxalat, tăng nguy cơ hình thành sỏi. Vì thế, người bệnh sỏi thận có thể bổ sung nguồn protein từ các loại cá.

Bệnh nhân sỏi thận không nên uống quá nhiều cà phê

Bệnh nhân sỏi thận không nên uống quá nhiều cà phê

Hy vọng bài viết trên đã đem đến cho bạn những kiến thức bổ ích về bệnh sỏi thận. Bạn hãy thực hiện ngay các biện pháp phòng ngừa bệnh từ hôm nay để tránh nguy cơ hình thành sỏi thận nhé!

Nguồn tham khảo

Xem thêm

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)