Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
  • Chuyên khoa:

    Cơ Xương Khớp

  • Nhóm bệnh:

    Bệnh cơ, xương khớp

  • Triệu chứng:

    Đau tay

    Cong vẹo cột sống

    Giảm chiều cao

    Chậm chạp

    Tay chân rã rời

    Xương yếu và dễ gãy

    Đau lưng Xem thêm
Banner đầu bài tin - calcium t9Banner đầu bài tin - medproBanner đầu bài tin -NGÀY ĐÔI FREESHIP
Trang thông tin điện tử tổng hợp

Loãng xương: Dấu hiệu, nguyên nhân, cách điều trị

Cập nhật: 08:03 31/10/2024.
Nguyễn Phước Lộc
Thẩm định nội dung bởi

Bác sĩ CKI Nguyễn Phước Lộc

Chuyên khoa: Nội tổng quát

Bác sĩ CK1 Nguyễn Phước Lộc, chuyên khoa Nội tổng quát tại bệnh viện Đa khoa Yersin Nha Trang, hiện là bác sĩ thẩm định bài viết của Nhà thuốc An Khang.

Loãng xương là một trong những bệnh hay gặp ở tuổi trung niên và tuổi già. Bệnh thường diễn biến âm thầm nhưng có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu về loãng xương qua bài viết dưới đây nhé!

1Loãng xương là gì?

Loãng xương (osteoporosis) là một trong những bệnh lý phổ biến ở người lớn tuổi. Bệnh xảy ra khi mật độ xương giảm dần làm cho xương giòn và dễ gãy. Tình trạng này thường tiến triển chậm qua nhiều năm và có thể không có biểu hiện nào cho đến khi xương bị gãy.[1]

Loãng xương xảy ra khi mất cân bằng quá trình tân tạo xương và hủy xương

Loãng xương xảy ra khi mất cân bằng quá trình tân tạo xương và hủy xương

2Dấu hiệu của bệnh loãng xương

Loãng xương là bệnh diễn tiến thầm lặng, không có triệu chứng cụ thể và chỉ biểu hiện khi nó gây ra các biến chứng nặng như:

  • Biến dạng cột sống, gù, cong vẹo cột sống, xẹp đốt sống do gãy lún biểu bằng các đợt đau lưng cấp và giảm chiều cao so với lúc trẻ (>2cm), dáng đi lom khom ở người già.
  • Đau nhức đầu xương hoặc dọc các thân xương dài do giảm mật độ xương.
  • Đau xương thường liên quan đến vị trí chịu trọng lực của cơ thể như cột sống thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối và tính chất cơ học như tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi, đau có thể âm ỉ liên tục hoặc dữ dội, nhất là sau khi làm các động tác mạnh, đột ngột.
  • Người bệnh có thể gặp khó khăn khi thực hiện các động tác cúi gập người, xoay trở đột ngột, giảm tính dẻo dai, đặc biệt là khi kết hợp với thoái hóa khớp.
  • Xương dễ gãy hơn so với người bình thường, có thể xuất hiện sau những chấn thương rất nhẹ như tai nạn sinh hoạt, thậm chí không rõ chấn thương. Các vị trí gãy thường gặp là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổ xương đùi, gãy cột sống.

Đau xương chủ yếu là các vị trí chịu trọng lực của cơ thể như cột sống thắt lưng

Đau xương chủ yếu là các vị trí chịu trọng lực của cơ thể như cột sống thắt lưng

3Nguyên nhân gây ra loãng xương

Tuổi tác

Tình trạng giảm tân tạo xương và tăng quá trình hủy xương do sinh lý ở người lớn tuổi là nguyên nhân hàng đầu gây loãng xương. Do đó, khi tuổi tác càng cao thì nguy cơ mắc bệnh loãng xương càng cao.

Tuổi tác là một trong những nguyên nhân hàng đầu của loãng xương

Tuổi tác là một trong những nguyên nhân hàng đầu của loãng xương

Các yếu tố nguy cơ không có khả năng thay đổi

Bên cạnh tuổi tác thì một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương nhưng người bệnh không thể nào thay đổi điều này, chẳng hạn như:[2]

  • Giới tính: nữ giới có nguy cơ mắc loãng xương hơn nam giới do có khối lượng xương đỉnh thấp hơn và xương nhỏ hơn.
  • Chủng tộc: người da trắng và Châu Á có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao nhất, trong khi đó người Mỹ gốc Phi và người Mỹ gốc Mexico có ít nguy cơ bị loãng xương nhất.
  • Tiền sử gia đình: nguy cơ loãng xương thường cao hơn ở người có bố hoặc mẹ có tiền sử bị loãng xương hoặc gãy xương chậu.
  • Thay đổi hormone: phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh hoặc tiền mãn kinh, nồng độ estrogen thường thấp hoặc không ổn định gây tăng nguy cơ mắc loãng xương. Ở nam giới có nồng độ testosterone thấp cũng có nguy cơ bị loãng xương.

Nữ giới có nguy cơ bị loãng xương cao hơn nam giới

Nữ giới có nguy cơ bị loãng xương cao hơn nam giới

Các yếu tố nguy cơ có khả năng thay đổi

Các yếu tố làm tăng nguy cơ loãng xương mà bạn có thể thay đổi hoặc kiểm soát như:

  • Lối sống kém vận động: làm tăng tỷ lệ hủy xương, thể trạng kém gây nguy cơ té ngã cao khi vận động.
  • Rượu bia và thuốc lá: ở mức độ nhiều và trong thời gian dài sẽ thúc đẩy sự xuất hiện và tiến triển của bệnh loãng xương.
  • Thiếu hụt canxi: do giảm cung cấp sẽ làm giảm mật độ xương, mất xương sớm và nguy cơ loãng xương cao.
  • Suy dinh dưỡng: người có thể trạng gầy (BMI <18,5 kg/m2), kém phát triển thể chất từ nhỏ, mắc hội chứng kém hấp thu là những yếu tố nguy cơ của loãng xương.
  • Do thuốc: dùng steroid liều cao và kéo dài (trên 3 tháng) sẽ gặp phải tác dụng phụ loãng xương. Một số thuốc khác cũng có thể gây loãng xương như nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI), kháng đông heparin, thuốc chống động kinh, thuốc tiểu đường, thuốc điều trị ung thư.
  • Một số tình trạng bệnh lý mà bạn có thể điều trị hoặc kiểm soát như các bệnh nội tiết, bệnh đường tiêu hóa, viêm khớp dạng thấp, một số loại ung thư, HIV/AIDSchán ăn tâm thần.

Lối sống lười vận động gây tăng nguy cơ bị loãng xương

Lối sống lười vận động gây tăng nguy cơ bị loãng xương

4Loãng xương có mấy loại

Loãng xương nguyên phát

Loãng xương nguyên phát là tình trạng mất cân bằng quá trình tân tạo xương và hủy xương sinh lý mà không tìm ra được bất kỳ nguyên nhân cụ thể nào. Loãng xương nguyên phát thường được chia thành 2 loại:

  • Loãng xương nguyên phát loại I: xảy ra sau mãn kinh do giảm nồng độ estrogen, kèm theo giảm sản xuất hormone tuyến cận giáp và tăng thải canxi. Loãng xương nguyên phát loại I chỉ có thể ảnh hưởng đến nữ giới và nhiều nhất là trong độ tuổi từ 50 – 55.
  • Loãng xương nguyên phát loại II: xảy ra ở người lớn tuổi do giảm khả năng tân tạo xương và quá trình hủy xương diễn ra mạnh mẽ. Loãng xương nguyên phát loại II có thể ảnh hưởng đến cả nữ giới và nam giới lớn tuổi (chủ yếu là từ trên 70 tuổi).

Loãng xương nguyên phát loại I xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh

Loãng xương nguyên phát loại I xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh

Loãng xương thứ phát

Loãng xương thứ phát là loại loãng xương khởi phát sau một nguyên nhân cụ thể nào đó, chẳng hạn như:

  • Bệnh cường giáp, đái tháo đường, bệnh gan mạn tính, tiền sử phẫu thuật cắt dạ dày, các bệnh lý di truyền hoặc ung thư.[3]
  • Sau khi sử dụng kéo dài các thuốc như corticoid, heparin, thuốc tiểu đường, thuốc chống động kinh.

Loãng xương thứ phát có thể xảy ra sau khi mắc bệnh cường giáp

Loãng xương thứ phát có thể xảy ra sau khi mắc bệnh cường giáp

Loãng xương vô căn ở trẻ em

Loãng xương vô căn ở trẻ em thường khởi phát trước tuổi dậy thì với các biểu hiện không điển hình và chỉ được chẩn đoán qua các xét nghiệm với tình trạng xương giòn và giảm mật độ xương. Sau đó, bệnh thường sẽ tự khỏi mà không cần điều trị gì.

Loãng xương vô căn ở trẻ em có thể không có triệu chứng lâm sàng nào

Loãng xương vô căn ở trẻ em có thể không có triệu chứng lâm sàng nào

5Biến chứng nguy hiểm

Gãy xương là biến chứng điển hình nhất mà loãng xương gây nên, thường bao gồm các vị trí chịu lực chính của cơ thể như:

  • Gãy xương chậu: mất máu nhiều, có thể dẫn tới tử vong hoặc có thể gây ra tàn tật.
  • Gãy xương cột sống: chèn vào dây thần kinh gây đau, làm cho cột sống không hoạt động như bình thường, gây nên gù, vẹo, bệnh thần kinh tọa.

Gãy, xẹp đốt sống là biến chứng thường gặp của loãng xương

Gãy, xẹp đốt sống là biến chứng thường gặp của loãng xương

6Cách đo mật độ xương

Xét nghiệm mật độ khoáng chất trong xương (BMD) phổ biến nhất là phương pháp hấp thu tia X năng lượng kép (DXA hoặc DEXA).

Qua đó giúp đánh giá mức độ loãng xương, nguy cơ gãy xương và theo dõi kết quá điều trị thông qua các chỉ số.[4]

  • T-score: phản ánh khác biệt giữa mật độ xương của người bệnh so với mật độ xương của người trưởng thành từ 25 - 35 tuổi khỏe mạnh, cùng giới tính và dân tộc. Chỉ số này thường được áp dụng đối với phụ nữ mãn kinh hoặc nam giới từ 50 tuổi trở lên.
  • Z-score: thể hiện sự khác biệt mật độ xương của người bệnh so với người khỏe mạnh có các đặc điểm tương đồng về độ tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao và chủng tộc. Chỉ số này thường được áp dụng đối với phụ nữ tiền mãn kinh hoặc nam giới dưới 50 tuổi.

Mức độ loãng xương được đánh giá dựa trên kết quả T-score hoặc Z-score như bảng dưới đây:

Chỉ số Kết quả Mức độ loãng xương
T-score > -1 SD Bình thường
< -1 SD và > -2,5 SD Thiểu xương
≤-2,5 SD Loãng xương
≤-2,5 SD kèm gãy xương gần đây Loãng xương nghiêm trọng
Z-score > -2 SD Bình thường
+0,5 hay -0,5 hoặc -1,5 Phổ biến với phụ nữ tiền mãn kinh
≤-2 SD Mật độ xương thấp hơn tiêu chuẩn của nhóm tuổi

7Cách điều trị loãng xương

Phương pháp không sử dụng thuốc

Lối sống kém khoa học có thể là nguyên nhân và yếu tố thúc đẩy của bệnh loãng xương, do đó bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì các phương pháp không dùng thuốc cũng rất quan trọng, bao gồm:

  • Chế độ ăn uống: chú ý bổ sung các thực phẩm giàu canxi theo nhu cầu, hạn chế sử dụng rượu bia và thuốc lá. Ăn uống lành mạnh và kiểm soát tốt cân nặng, tránh thừa cân và béo phì giúp giảm gánh nặng lên khung xương qua đó giảm nguy cơ gãy xương.
  • Chế độ sinh hoạt: tập thể dục thể thao thường xuyên, mức độ vừa phải, phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh giúp tăng cường sự dẻo dai, giảm nguy cơ té ngã.
  • Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ: như nẹp chỉnh hình.

Tập thể dục thể thao thường xuyên giúp ngăn ngừa tiến triển của loãng xương

Tập thể dục thể thao thường xuyên giúp ngăn ngừa tiến triển của loãng xương

Phương pháp dùng thuốc

Tình trạng loãng xương của người bệnh có thể được cải thiện khi sử dụng các nhóm thuốc sau:

  • Nhóm Bisphosphonates (BPN): thuốc được lựa chọn hàng đầu trong điều trị loãng xương. Tùy theo cơ địa bệnh nhân, khả năng dung nạp thuốc, khả năng tuân thủ điều trị, có thể lựa chọn điều trị thuốc đường uống hoặc đường tĩnh mạch.
  • Calcitonin: được chỉ định ngắn ngày (khoảng 2-3 tuần) trong các trường hợp gãy xương mới, tình trạng đau cấp tính, phải nằm bất động.
  • Canxi: ngoài cung cấp canxi qua chế độ dinh dưỡng, cần xem xét bổ sung canxi qua đường uống, đảm bảo cung cấp đủ 1000-1200mg canxi nguyên tố mỗi ngày
  • Vitamin D: theo nghiên cứu, ánh nắng mặt trời lúc 9-10 giờ sáng cung cấp nguồn vitamin D tốt và hiệu quả nhất cho cơ thể. Vitamin D cần đảm bảo cung cấp khoảng 800-1000 IU mỗi ngày.
  • Liệu pháp estrogen và hormone: estrogen và estrogen kết hợp với progestin (liệu pháp hormone) giúp ngăn ngừa loãng xương và gãy xương ở phụ nữ mãn kinh.
  • Chất chủ vận hoặc đối kháng estrogen: chất điều biến thụ thể estrogen chọn lọc (SERM), phức hợp estrogen chọn lọc (TSEC) mặc dù không phải là estrogen nhưng lại có tác dụng tương tự. Điều này giúp cải thiện mật độ xương, giảm nguy cơ gãy xương.
  • Teriparatide (hormon tuyến cận giáp): nhóm thuốc được chấp thuận điều trị loãng xương sau mãn kinh, loãng xương do sử dụng glucocorticoid, loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao. Tránh dùng thuốc ở bệnh nhân ung thư xương
  • Chất ức chế phối tử RANK (RANKL): là một hoạt chất có tác dụng ức chế và làm chậm quá trình mất xương nên có thể được sử dụng để điều trị loãng xương trên nhiều nhóm đối tượng. [5]

Thuốc điều trị loãng xương giúp cơ thể tăng cường tạo xương và giảm hủy xương

Thuốc điều trị loãng xương giúp cơ thể tăng cường tạo xương và giảm hủy xương

Điều trị các biến chứng

Biến chứng phổ biến nhất trên người bệnh bị loãng xương thường là triệu chứng đau xương hoặc gãy xương, để điều trị các biến chứng này thường phải áp dụng các phương pháp sau:

  • Triệu chứng đau xương: điều trị dựa trên mức độ đau của người bệnh theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) kết hợp với calcitonin.
  • Gãy xương: sau khi đánh giá mức độ gãy xương của người bệnh, bác sĩ sẽ áp dụng một số phương pháp điều trị như đeo nẹp chỉnh hình, bơm xi măng vào thân đốt sống hoặc thay đốt sống nhân tạo, thay khớp.

Gãy chỏm xương đùi do loãng xương có thể điều trị bằng thay khớp nhân tạo

Gãy chỏm xương đùi do loãng xương có thể điều trị bằng thay khớp nhân tạo

Điều trị lâu dài

Bên cạnh những phương pháp điều trị kể trên việc theo dõi và điều trị lâu dài trên người bệnh loãng xương là rất cần thiết, trong đó các biện pháp điều trị lâu dài có thể kể đến như:

  • Thực hiện đúng phác đồ điều trị mà bác sĩ đề ra.
  • Tái khám và kiểm tra mật độ xương định kỳ để theo dõi kết quả điều trị.

Tái khám và kiểm tra mật độ xương định kỳ giúp theo dõi điều trị tốt hơn

Tái khám và kiểm tra mật độ xương định kỳ giúp theo dõi điều trị tốt hơn

8Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ

Vì loãng xương là bệnh diễn biến rất thầm lặng nên nếu bạn có yếu tố nguy cơ dưới đây thì nên đi khám để phát hiện sớm loãng xương.

  • Mãn kinh sớm (trước 40 tuổi).
  • Dùng corticosteroid liều (> 7.5mg/ ngày) và kéo dài (trên 3 tháng).
  • Cha hoặc mẹ của bạn bị gãy xương chậu.
  • Đau lưng, đau xương cổ tay.
  • Làm các động tác sinh hoạt bình thường nhưng xương lại bị gãy.
  • Có các biểu hiện cong, gù hoặc giảm chiều cao so với bình thường.

Người bệnh nên tới gặp bác sĩ khi có biểu hiện cong, vẹo cột sống

Người bệnh nên tới gặp bác sĩ khi có biểu hiện cong, vẹo cột sống

Nơi khám các bệnh xương khớp uy tín

Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Cơ xương khớp, Nội tổng quát. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.

Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:

  • Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Bệnh viện Chợ Rẫy.
  • Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Thanh Nhàn.

9Cách phòng ngừa bệnh loãng xương

Bệnh loãng xương cần phải điều trị lâu dài. Chi phí cho các thuốc điều trị loãng xương khá đắt vì vậy phòng ngừa loãng xương sẽ có lợi hơn đối với sức khỏe và kinh tế.

Người trưởng thành khỏe mạnh thường đạt khối lượng xương cao nhất vào khoảng 20 - 30 tuổi và nếu tăng được 10% khối lượng xương trong giai đoạn này sẽ giúp giảm được 50% nguy cơ bị loãng xương.

  • Cung cấp đầy đủ đạm và khoáng chất từ giai đoạn mang thai đến sau này.
  • Sử dụng sữa và các chế phẩm từ sữa (nguồn canxi dồi dào, dễ hấp thu).
  • Trẻ em nên tham gia các hoạt động thể thao để tăng cường sức mạnh xương và tăng chiều cao.
  • Loại bỏ những thói quen xấu như uống nhiều rượu, bia, cà phê, hút thuốc lá, ăn kiêng quá mức, ít vận động.
  • Bổ sung ngay vitamin D và canxi khi dùng các loại thuốc corticosteroid, thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturate) liều cao, trong thời gian dài.
  • Từ tuổi mãn kinh trở đi, cần tăng cường bổ sung canxi và vitamin D.

Phụ nữ có thai nên bổ sung đạm để tốt cho phát triển xương của thai kỳ

Phụ nữ có thai nên bổ sung đạm để tốt cho phát triển xương của thai kỳ

10Bệnh loãng xương nên ăn gì?

Chế độ ăn là một trong những yếu tố hàng đầu giúp phòng ngừa và điều trị loãng xương, một số thực phẩm tốt cho người bệnh loãng xương bao gồm:

  • Thực phẩm giàu Canxi: từ 51 tuổi, mỗi ngày phụ nữ cần 1.200 mg canxi và nam giới cần 1.000 mg. Các nguồn thực phẩm giàu Canxi như sữa, đậu nành, rau xanh, vừng, phô mai, cua đồng, tôm, cá hoặc các loại cá khô.
  • Thực phẩm giàu Vitamin D: cơ thể cần vitamin D để hấp thụ canxi, do đó người bệnh nên chú ý bổ sung thêm vitamin D bằng cách ăn các thực phẩm như lòng đỏ trứng, cá hồi, cá thu, cá ngừ, gan bò, phô mai.
  • Cân bằng thực phẩm chứa đạm (protein): bổ sung vừa đủ protein và canxi sẽ giúp duy trì mật độ xương nhưng nếu bổ sung quá nhiều đạm thì lại gây đào thải canxi. Người bệnh cần cân bằng chế độ ăn với các thực phẩm chứa nhiều đạm như thịt đỏ, cá hồi, trứng, sữa và các loại hạt.
  • Rau củ quả: trong rau củ quả chứa nhiều vi chất có lợi cho sức khỏe và các chất chống oxy hóa. Vì vậy, người ăn nhiều trái cây và rau quả có thể làm chậm quá trình lão hóa ở người già và ít nguy cơ bị loãng xương hơn.

Bổ sung các thực phẩm giàu canxi rất tốt cho người loãng xương

Bổ sung các thực phẩm giàu canxi rất tốt cho người loãng xương

Hy vọng bài viết này đã cung cấp các kiến thức về loãng xương giúp bạn nhận biết sớm các triệu chứng của loãng xương cũng như cách sinh hoạt để có xương chắc khỏe. Nếu bạn thấy kiến thức này hay và hữu ích, hãy chia sẻ cho bạn bè và người thân nhé!

Nguồn tham khảo

Xem thêm

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)