Nhồi máu cơ tim là một bệnh lý tim mạch thường gặp và gây nguy hiểm đến tính mạng của con người. Vì vậy, hãy cùng tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu, triệu chứng của bệnh nhồi máu cơ tim nhé!
1Nhồi máu cơ tim là gì?
Nhồi máu cơ tim là thuật ngữ dùng để diễn tả sự thiếu hụt oxy trầm trọng của cơ tim, khả năng cao gây tử vong. Sự thiếu hụt này có thể đến từ nhiều nguyên nhân như:[1]
- Hệ thống động mạch vành cung cấp máu cho cơ tim bị tắc nghẽn.
- Người bệnh lớn tuổi, hệ thống mạch vành lão hóa, khi gặp một tác nhân bên ngoài cần cơ tim hoạt động nhiều hơn (viêm phổi, đái tháo đường không điều trị, tai nạn), lượng oxy cung cấp cho cơ tim không đủ gây bệnh cảnh nhồi máu cơ tim.
- Can thiệp từ bác sĩ như: phẫu thuật van tim, can thiệp mạch vành qua da, phẫu thuật bắt cầu mạch vành.
2Nguyên nhân gây ra bệnh nhồi máu cơ tim
Bệnh động mạch vành
Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh nhồi máu cơ tim là sự tắc nghẽn lòng mạch vành - hệ thống mạch máu nuôi dưỡng cho cơ tim. Việc tắc nghẽn mạch vành do:[2]
- Lối sống ít vận động, sử dụng nhiều thức ăn chiên xào dầu mỡ, thức ăn nhanh. Gây tăng mỡ máu, lượng mỡ dư thừa theo thời gian bám đầy hệ thống mạch máu, trong đó có mạch vành, gây tắc nghẽn.
- Do yếu tố di truyền: Với những người có tiền sử trực hệ (bố mẹ, anh chị, ông bà) mắc bệnh nhồi máu cơ tim, thì bản thân họ cũng thuộc nhóm nguy cơ cao.
- Dị dạng động mạch vành bẩm sinh: Một số người sinh ra có hệ thống mạch vành bị dị dạng (xoắn vặn, tự đè lên nhau, bắc cầu), đến một giai đoạn lão hóa nhất định, hệ mạch vành già yếu - xơ cứng, sẽ dễ xuất hiện triệu chứng.

Bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây ra nhồi máu cơ tim
Giảm lượng oxy máu
Ở bệnh nhân thiếu máu mạn mức độ nặng nguyên nhân là do các bệnh sau: cường kinh, bệnh suy thận mạn, nhiễm giun sán lâu ngày, xuất huyết tiêu hóa,...).
Do đó, những bệnh nhân này có lượng máu hữu hiệu trong cơ thể họ vốn ít, nếu vô tình đồng mắc thêm những bệnh nặng như viêm phổi, nhiễm trùng đường tiểu,... làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim, từ đó gây nhồi máu cơ tim.
Co thắt mạch vành
Một số bệnh nhân có tình trạng đáp ứng quá mức với các thụ thể co thắt mạch vành, làm mạch vành tự co bóp, gây thiếu máu cơ tim, dẫn đến nhiều cơn đau ngực ngắn - khó chịu.
3Triệu chứng của nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim có thể là một tai họa đến vô cùng bất ngờ. Nhưng cũng có thể biểu hiện triệu chứng kéo dài nhiều năm - gọi là bệnh mạch vành mạn. Những triệu chứng cần lưu ý là:[3]
Đau ngực: Là triệu chứng đặc trưng, nhưng cũng là nguyên nhân hàng đầu gây lo lắng quá mức cho bệnh nhân.
Một cơn đau ngực điển hình cho tình trạng tổn thương cơ tim sẽ phải kéo dài gần 5 phút kèm những tính chất sau (hoặc có thể chỉ một trong những tính chất bên dưới):
- Tính điển hình: Là cơn đau nặng tức giữa ngực, có cảm giác bị "đè nặng" nhiều hơn, không giống đau nhói như bị đánh.
- Đau liên quan gắng sức: Bình thường có thể bệnh nhân sẽ khó cảm nhận, hoặc chỉ thấy tức ngực mơ hồ. Nhưng khi thực hiện những hoạt động gắng sức: đi lên nhiều tầng thang bộ, chạy bộ, đạp xe đường dài.
- Người bệnh có thể cảm nhận rõ cơn đau hoặc sự khó chịu đè nặng sâu bên trong lồng ngực, khi ngừng gắng sức có thể giảm đau.
- Đau ngực và khó thở: Đi kèm cơn đau ngực, bệnh nhân khi đến bệnh viện hay than phiền với bác sĩ về việc thở không nổi, cảm giác việc hít thở thông thường đáp ứng không đủ cho những động tác đơn giản.
- Đau lan đi vị trí khác: Cơn đau có thể lan rõ lên vai, cằm, cánh tay hoặc lan xuống bụng.
- Kích thích thần kinh giao cảm: Phổ biến và thường gặp nhiều ở bệnh nhân nam. Bệnh nhân có cảm giác lo lắng, bồn chồn, hồi hộp, vã mồ hôi liên tục, nhịp tim nhanh, mạch nhanh.

Đau ngực là triệu chứng điển hình của nhồi máu cơ tim
4Yếu tố nguy cơ của bệnh nhồi máu cơ tim
Tăng huyết áp
Tốc độ và áp lực dòng chảy của máu tăng cao kéo dài gây thương tổn nặng nề cho hệ mạch vành.
Lượng mỡ máu cao
Cần theo dõi mỡ máu thường xuyên mỗi 2-3 tháng.
Điều chỉnh mỡ máu quan trọng nhất bằng yếu tố luyện tập. Bên cạnh đó, việc dùng thuốc điều chỉnh mỡ máu cần có sự hợp tác chặt chẽ với bác sĩ.
Tiếp xúc thuốc lá
Tiếp xúc với thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây tổn thương mạch vành, nếu ngưng thuốc, tránh tiếp xúc với khói thuốc trong vòng hơn 1 năm mới bắt đầu có sự cải thiện tình trạng mạch vành.
Luyện tập giảm cân, đưa cơ thể về BMI chuẩn là một tác động rất tích cực lên hệ mạch vành vì cải thiện đồng thời được mỡ máu - huyết áp - đường huyết.
Bên cạnh đó, việc luyện tập thể thao ngoài ra còn giúp giảm stress - căng thẳng, người có nguy cơ mắc bệnh mạch vành nên tránh căng thẳng tối đa.
Những người lớn tuổi
Đàn ông từ 45 tuổi trở lên và phụ nữ từ 55 tuổi trở lên có nhiều khả năng bị đau tim hơn so với đàn ông và phụ nữ trẻ hơn.
Bệnh nhân tiểu đường
Đái tháo đường là nguyên nhân chính gây tổn thương hệ thống vi mạch, mao mạch. Người mắc đái tháo đường lâu năm khi bị nhồi máu cơ tim sẽ rất nặng nề, tiên lượng xa và tiên lượng gần rất kém.
Do đó, gốc rễ của vấn đề điều trị là phải kiểm soát đường huyết thật tốt từ khi mới phát hiện bệnh đái tháo đường.
Căng thẳng kéo dài
Căng thẳng kéo dài khiến cơ thể không thể điều chỉnh lượng hormone để đáp ứng với những căng thẳng đó một cách tự nhiên.
Việc rối loạn điều hòa nhóm hormone (nội tiết tố) này, điển hình là cortisol sẽ làm nguy cơ mắc bệnh mạch vành, cũng như mạch máu não tăng cao.
Chế độ ăn uống không hợp lý
Chế độ ăn nhiều đường, mỡ động vật, thực phẩm chế biến sẵn, chất béo chuyển hóa và muối làm tăng nguy cơ đau tim. Chúng ta nên thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh để cải thiện sức khỏe tim mạch.
- Nên áp dụng chế độ ăn cá 5 bữa/ tuần.
- Dùng các chất béo không phải qua nhiệt độ (phô mai, dầu ô liu, dầu mè).
- Ăn các thực phẩm giàu vitamin K như chuối, đu đủ, bông cải xanh, bắp cải.
- Hạn chế ăn các loại thịt đỏ: thịt bò, heo,...
- Tránh thức uống có cồn, đồ ngọt, chất kích thích,...
5Biến chứng của nhồi máu cơ tim
Suy tim sau nhồi máu cơ tim có liên quan trực tiếp đến tổn thương thất trái, làm giảm cung lượng tim, giảm tưới máu đến các cơ quan. Nếu không gây tử vong, nhồi máu cơ tim cũng gây nhiều biến chứng nặng nề như tổn thương các van tim, màng tim.
Nếu bệnh nhân sống sót sau cơn nhồi máu cơ tim sẽ phải dùng thuốc kháng đông trong một thời gian rất dài gây hao tổn nguồn lực kinh tế, gia đình và xã hội.

Biến chứng của nhồi máu cơ tim
6Các xét nghiệm phát hiện bệnh nhồi máu cơ tim
Việc chẩn đoán nhồi máu cơ tim cần có đủ thời gian để hoàn thành đánh giá hệ thống. Điều quan trọng nhất là phải đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế càng nhanh càng tốt.
- Xét nghiệm các chỉ số dấu sinh học của tổn thương cơ tim: Khi tế bào cơ tim bị tổn thương sẽ phóng thích vào máu một số protein, chẳng hạn như: troponin T, troponin I, creatinin kinase,... giúp ích cho việc chẩn đoán nhồi máu cơ tim.
- Điện tâm đồ: là xét nghiệm không thể thiếu để chẩn đoán và đưa ra định hướng điều trị cho bệnh nhồi máu cơ tim. Xét nghiệm này cần được thực hiện trong vòng 10 phút sau khi bệnh nhân nhập viện cấp cứu.
Bên cạnh các biện pháp chính giúp chẩn đoán bệnh nhồi máu cơ tim, có thể thực hiện một số xét nghiệm khác hỗ trợ thêm như:
- Siêu âm tim: Đánh giá rối loạn vận động vùng, đánh giá các tổn thương van tim - màng tim, đánh giá chức năng co bóp
- Nghiệm pháp gắng sức: Có yếu tố nguy cơ nhưng chưa rõ chẩn đoán.
- Chụp động mạch vành: Chỉ định ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao.
7Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ
Bạn nên gặp bác sĩ khi có triệu chứng đau ngực, khó thở và thuộc nhóm nguy cơ cao như sau:
Nơi khám chữa bệnh uy tín
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các bệnh viện chuyên khoa Nội, Tim mạch. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tại TP Hồ Chí Minh: Bệnh viện Nhân dân 115, bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, bệnh viện Đại học Y dược, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
- Tại Hà Nội: Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, bệnh viện Đại học Y Hà Nội, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E Hà Nội, Viện Y học cổ truyền Trung ương.
8Cách sơ cứu cho người bị nhồi máu cơ tim
Không có biện pháp nào được chứng minh thực sự hiệu quả để sơ cứu cho người bị nhồi máu cơ tim, khi phát hiện người nhà nên:
- Cho bệnh nhân nằm đầu cao khoảng 30°.
- Không lay gọi, không tác động, không kích thích quá mạnh.
- Phải giúp bệnh nhân bình tĩnh tối đa.
- Liên hệ cơ sở y tế gần nhất.
9Phương pháp điều trị bệnh nhồi máu cơ tim
Chỉ định phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào thời điểm các triệu chứng bắt đầu và thời gian bệnh nhân nhập viện:
- Còn tuỳ thuộc giải phẫu mạch vành và mức độ tổn thương mà sẽ lựa chọn phương pháp PCI hoặc CABG
- Nếu các triệu chứng bắt đầu trong vòng 12 giờ trước, nhưng không thực hiện được phương pháp can thiệp mạch vành qua da, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc để phá vỡ cục máu đông.
- Nếu các triệu chứng bắt đầu hơn 12 giờ trước, có thể can thiệp mạch vành qua da - tái thông mạch vành bị tắc nghẽn, hoặc phẫu thuật bắc cầu mạch vành.
Bệnh nhân cần được điều trị lâu dài sau khi bệnh nhân xuất viện bằng cách cần điều chỉnh lối sống và tuân thủ việc sử dụng thuốc do bác sĩ chỉ định.
Can thiệp mạch vành qua da là biện pháp can thiệp tiếp cận vào mạch máu bằng cách đặt một ống dây dẫn qua đường động mạch đùi hoặc cánh tay.
Sau đó đưa catheter qua các động mạch này vào các xoang vành và chụp chọn lọc hệ động mạch vành trái và phải với thuốc cản quang để xác định các tổn thương ở động mạch vành.
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành được chỉ định để giúp tăng lưu lượng máu tới nuôi tim khi động mạch vành bị tắc hẹp.
10Phương pháp phòng ngừa bệnh nhồi máu cơ tim
- Thực hiện theo một lối sống lành mạnh: không hút thuốc, duy trì cân nặng khỏe mạnh, tập thể dục thường xuyên và kiểm soát sự căng thẳng.
- Kiểm soát bệnh nền: tăng huyết áp và tiểu đường.
- Cần tuân thủ việc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ: thời điểm dùng thuốc, số lần dùng thuốc...
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh nhồi máu cơ tim. Nếu quý đọc giả cảm thấy bài viết hay và bổ ích thì hãy chia sẻ đến những người thân yêu nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 