Hở van động mạch chủ là bệnh lý bất thường tại van tim khiến lượng máu trong một nhát bóp của tim giảm đi đáng kể. Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị đúng cách có thể dẫn đến suy tim. Cùng tìm hiểu về bệnh hở van động mạch chủ qua bài viết dưới đây nhé!
1Hở van động mạch chủ là gì?
Van động mạch chủ là một van có hình bán nguyệt, nằm giữa động mạch chủ và tâm thất trái. Bình thường, van động mạch chủ đóng mở nhịp nhàng theo mỗi chu kỳ nhịp đập nhằm điều hòa áp lực buồng tim và ngăn cản máu chảy ngược về tim sau mỗi nhát bóp.
Hở van động mạch chủ là tình trạng van tim không đóng chặt lại được sau khi máu được đưa vào động mạch chủ khiến một lượng máu quay trở về tâm thất trái. Bệnh diễn biến tương đối chậm nên thường khó để chẩn đoán và điều trị sớm.[1]
Hở van động mạch chủ có thể được chia thành 2 loại chính:[2]
- Hở van động mạch chủ cấp tính: thường xuất hiện trong thời gian ngắn, diễn biến bệnh nhanh chóng nhưng đáp ứng tốt với điều trị. Bệnh có thể gặp sau nhiễm trùng, chấn thương hoặc phình bóc tách động mạch chủ…
- Hở van động mạch chủ mạn tính: thường diễn biến từ từ trong nhiều năm, khó phát hiện. Bệnh có thể gặp sau khi bị thấp tim, bệnh lý tự miễn hoặc bất thường van tim bẩm sinh…

Hở van động mạch chủ là tình trạng van tim không đóng chặt được sau khi tim co bóp
2Nguyên nhân gây hở van động mạch chủ
Bệnh lý tại các lá van động mạch chủ
Lá van động mạch chủ bao gồm 3 lá van có thể khép kín lại với nhau để ngăn cản dòng máu chảy ngược dòng. Nếu cấu tạo của các lá van này bị thay đổi, tổn thương sẽ gây ra hở van động mạch chủ.
Một số bệnh lý tại các lá van động mạch chủ gồm:[3]
- Vôi hóa van động mạch chủ: thường gặp ở người lớn tuổi do quá trình lão hóa theo thời gian, người bệnh có thể mắc đồng thời hở và hẹp van động mạch chủ.
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: do vi khuẩn xâm nhập vào lớp nội mạc của buồng tim, có thể tạo ra những tổn thương, sưng nề tại van động mạch chủ.
- Sa van động mạch chủ: do sự bất thường trong vị trí của van động mạch khiến việc đóng kín của 3 lá van tim gặp khó khăn hơn.
- Thấp tim: hay xuất hiện sau nhiễm khuẩn đường hô hấp, vùng van tim sẽ bị xơ hóa, dày dính và co rút lại gây ra hiện tượng hở van động mạch chủ.
- Hẹp van động mạch chủ bẩm sinh: có thể phát hiện bệnh ngay sau khi trẻ sinh ra và thường kết hợp với những bệnh lý tim bẩm sinh khác.
- Bệnh giang mai: trong giai đoạn muộn của bệnh giang mai, vi khuẩn có thể xâm nhập vào tim gây tổn thương hệ thống van động mạch chủ.

Viêm nội tâm mạc có thể là nguyên nhân gây hở van động mạch chủ
Bệnh lý tại gốc van động mạch chủ
Những bệnh lý khiến gốc động mạch chủ ở vị trí gần van tim bị giãn rộng bất thường có thể dẫn đến hở van động mạch chủ:[4]
- Phình bóc tách động mạch chủ: lớp nội mạc mạch máu bị bóc tách ra khỏi thành mạch có thể khiến thay đổi kích thước gốc động mạch, tạo ra rối loạn hoạt động của van tim.
- Tăng huyết áp: có thể gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp lâu năm, khó kiểm soát do thành mạch bị giãn rộng.
- Xơ vữa động mạch: sự tích tụ cholesterol trong thành mạch tạo ra các mảng xơ vữa có thể làm thay đổi kích thước lòng mạch dẫn đến sự bất thường của van động mạch chủ.
- Bệnh lý tự miễn: các tự kháng thể có thể gây viêm nhiễm, tổn thương hệ thống van tim và gốc động mạch dẫn đến hở van động mạch chủ như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống hoặc viêm cột sống dính khớp

Bệnh tăng huyết áp gây ảnh hưởng đến gốc động mạch chủ làm hở van tim
3Yếu tố nguy cơ của bệnh hở van động mạch chủ
Bạn sẽ dễ bị bệnh hở van động mạch chủ hơn nếu có những yếu tố nguy cơ sau:[5]
4Triệu chứng hở van động mạch chủ
Bệnh hở van động mạch chủ tiến triển tương đối chậm trong nhiều năm nên triệu chứng bệnh thường mơ hồ và khó phát hiện sớm. Một số dấu hiệu điển hình của bệnh bao gồm:[3][5]

Đau thắt giữa ngực là triệu chứng điển hình của bệnh hở van động mạch chủ
5Tiên lượng và biến chứng hở van động mạch chủ
Bệnh hở van động mạch chủ giai đoạn sớm, mức độ hở nhẹ được tiên lượng khá tốt do có thể điều chỉnh bằng thuốc. Tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị bệnh sớm có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm:[5]
- Chóng mặt, đau đầu: do giảm lượng máu tuần hoàn trong mỗi chu kỳ tim làm giảm khả năng cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng cần thiết cho não.
- Suy tim: cơ tim phải tăng cường co bóp để bù đắp sự thiếu hụt tuần hoàn. Quá trình này diễn ra trong một thời gian dài có thể dẫn đến phì đại cơ tim, suy tim.
- Suy thận mạn tính: thể tích máu được đưa đến thận bị suy giảm khiến thận giảm khả năng lọc máu, đào thải các chất độc hại ra ngoài.
- Rối loạn nhịp tim.
- Đột quỵ.
6Chẩn đoán hở van động mạch chủ
Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh hở van động mạch chủ thông qua việc khai thác tiền sử các bệnh lý toàn thân đang được điều trị, diễn biến của các triệu chứng. Ngoài ra, bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng với nghe tim, bắt mạch để phát hiện các bất thường tại van tim.
Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số phương pháp cận lâm sàng giúp hỗ trợ chẩn đoán như:
- Công thức máu: nhằm phát hiện các nguyên nhân gây hở van động mạch như viêm nội tâm mạc, các bệnh lý tự miễn hoặc viêm đường hô hấp…
- Điện tâm đồ: giúp đánh giá mức độ phì đại cơ tim hoặc rối loạn nhịp đập.
- Siêu âm doppler tim: nhằm giúp bác sĩ quan sát được cấu trúc cơ tim, phát hiện các bất thường hẹp, hở van động mạch chủ và đo áp lực các buồng tim.
- Chụp X-quang ngực: có thể phát hiện được biến chứng suy tim hoặc các nhiễm trùng tại đường hô hấp.
- Chụp cắt lớp vi tính có thuốc cản quang (CT): giúp bác sĩ quan sát được cấu trúc cơ tim và các lớp mạch máu giúp kịp thời phát hiện phình tách động mạch.
- Thông tim: đây là cận lâm sàng vừa có thể chẩn đoán bệnh cũng như giúp điều trị ở bệnh nhân cần thay van động mạch chủ.

Siêu âm tim có thể giúp bác sĩ chẩn đoán và phân loại mức độ bệnh
7Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Liên hệ với bác sĩ ngay nếu một người có các dấu hiệu và triệu chứng hở van động mạch chủ đã nêu ở trên.
Đôi khi những dấu hiệu đầu tiên của hở van động mạch chủ có liên quan đến tình trạng suy tim. Vì vậy khi người bệnh có các triệu chứng phổ biến của suy tim như: cảm thấy mệt mỏi kể cả khi nghỉ ngơi, khó thở, sưng mắt cá chân và bàn chân, cần gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị.[5]
Địa chỉ khám chữa bệnh uy tín
Nếu có những triệu chứng nghi ngờ bệnh hở van động mạch chủ, bạn nên đến thăm khám ở những phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa Tim mạch hoặc các bệnh viện đa khoa tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
Ngoài ra, có thể tham khảo một số bệnh viện lớn, uy tín dưới đây để được chẩn đoán và tư vấn điều trị phù hợp, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra:
- Tp. Hồ Chí Minh: Viện Tim mạch Tp. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
- Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Tim Hà Nội, Bệnh viện Quân đội Trung ương 108.
8Điều trị hở van động mạch chủ
Tùy theo nguyên nhân, thời gian và mức độ của bệnh hở van động mạch chủ mà bác sĩ sẽ kết hợp các phương pháp điều trị bệnh khác nhau cho từng bệnh nhân cụ thể:[3]
Hở van động mạch chủ cấp tính
Bệnh nhân hở van động mạch chủ cấp tính sẽ được điều trị ngay lập tức nhằm đảm bảo chức năng tuần hoàn của tim và loại bỏ nguyên nhân gây bệnh với:
- Thuốc kháng sinh: giúp điều trị bệnh do vi khuẩn gây nên viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng.
- Thuốc lợi tiểu: giúp tăng đào thải nước tiểu qua hệ thống lọc và tái hấp thu tại ống thận làm giảm áp lực cho tim, điều trị phù nề do suy tim, suy thận.
- Thuốc giãn mạch: nhằm điều chỉnh huyết áp, mở rộng lòng mạch máu giúp cải thiện khả năng đóng mở của van động mạch chủ.
Hở van động mạch chủ mạn tính
Hở van động mạch chủ mạn tính thường diễn biến chậm rãi, ít triệu chứng nguy hiểm nên cần tuân thủ điều trị của bác sĩ trong một thời gian dài:
- Tái khám định kỳ: với bệnh nhân hở van động mạch chủ có cấu trúc cơ tim bình thường, không có triệu chứng nên tái khám từ 12 - 24 tháng/lần. Ngược lại, nếu bệnh nhân có dấu hiệu bệnh nặng cần thăm khám định kỳ mỗi tháng theo lịch hẹn của bác sĩ.
- Thuốc điều trị huyết áp: giúp bệnh nhân duy trì huyết áp ổn định, giảm áp lực cho thành động mạch và van tim, làm chậm tiến triển của bệnh.
- Thuốc điều trị mỡ máu: làm giảm mức độ nghiêm trọng của xơ vữa động mạch hoặc phình tách động mạch chủ làm tổn thương van tim.
- Phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân tạo: được chỉ định với bệnh nhân có tổn thương van tim nghiêm trọng, ít đáp ứng với điều trị nội khoa với thuốc.
Thay đổi lối sống
Để việc điều trị bệnh hở van động mạch chủ đạt được hiệu quả cao thì bệnh nhân cần xây dựng cho mình lối sống lành mạnh với các biện pháp sau:[6]
- Hạn chế đồ ăn nhiều chất béo xấu như mỡ động vật, đồ ăn chiên rán có hại cho thành mạch.
- Ăn đầy đủ các loại rau xanh, hoa quả tươi để bổ sung vitamin, khoáng chất và chất xơ.
- Tập thể dục nhẹ nhàng từ 30 phút mỗi ngày để cơ thể trở nên linh hoạt.
- Duy trì cân nặng phù hợp, giảm cân khoa học.
- Uống từ 1.5 - 2 lít nước mỗi ngày để đảm bảo lưu lượng tuần hoàn.

Người bệnh hở van động mạch chủ cần tích cực tập thể dục hàng ngày
9Phòng ngừa hở van động mạch chủ
Bệnh hở van động mạch chủ có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cũng như đòi hỏi thời gian điều trị kéo dài và tốn kém. Do đó, việc phòng ngừa bệnh là điều hết sức cần thiết. Bạn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh nếu thực hiện các biện pháp sau:[1]
- Tránh ăn quá mặn, nhiều dầu mỡ có hại cho huyết áp, tim mạch. Thay vào đó, người bệnh nên ăn đa dạng các loại ngũ cốc, thịt trắng, hải sản và trái cây, rau củ quả.
- Tập thể dục thường xuyên nhằm nâng cao sức khỏe và giảm căng thẳng (stress).
- Tuân thủ theo phác đồ điều trị các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp, bệnh tự miễn và tăng huyết áp của bác sĩ.
- Không sử dụng thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích có hại khác.
- Tiêm phòng đầy đủ vaccine giúp hạn chế các bệnh truyền nhiễm có thể ảnh hưởng đến van động mạch chủ.
- Chăm sóc răng miệng thật tốt để phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (có thể ảnh hưởng đến van tim).
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm những kiến thức bổ ích về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh hở van động mạch chủ. Hãy chia sẻ thông tin trên đến với tất cả người thân và bạn bè xung quanh bạn nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 