Giao tại:
Giỏ hàng

Đã thêm sản phẩm vào giỏ thuốc

Xem giỏ thuốc
Hotline (8:00 - 21:30) 1900 1572

Chọn tỉnh thành, phường xã để xem chính xác giá và tồn kho

Địa chỉ đã chọn: Thành phố Hồ Chí Minh

Chọn
Thông tin

Alimemazin

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Tên khác
alimemazine, alimemazin tartrat, alimemazine tartrate, trimeprazin, trimeprazine, methylpromazin
Công dụng

Alimemazin là thuốc kháng histamin, thường dùng trong các trường hợp sau đây:

Liều dùng - Cách dùng

Tuỳ thuộc vào độ tuổi cũng như tình trạng bệnh lý mà liều dùng của alimemazin được chỉ định cụ thể như sau:

Chữa mày đay, sẩn ngứa:

  • Người lớn: 10 mg/lần, 2 hoặc 3 lần một ngày, thậm chí tới 100 mg một ngày trong những trường hợp dai dẳng khó chữa.
  • Người cao tuổi nên giảm liều: 10 mg/lần, ngày dùng 1 - 2 lần.
  • Trẻ em trên 2 tuổi: 2,5 - 5 mg/lần, ngày 3 - 4 lần.

Tuy thuốc chống chỉ định cho trẻ em dưới 2 tuổi nhưng mức liều 250 microgam/kg/lần (tối đa 2,5 mg), 3 - 4 lần/ngày được Dược thư Anh (BNFC) khuyến cáo dùng cho trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi, nhưng phải do bác sĩ chuyên khoa chỉ định và điều trị.

Trước đây ở Hoa Kỳ liều dùng thấp hơn và được tính theo alimemazin base. Người lớn dùng 2,5 mg/lần, 4 lần/ngày. Trẻ em trên 3 tuổi dùng liều 2,5 mg vào ban đêm hoặc 3 lần/ngày. Tuy nhiên, hiện nay chế phẩm này không còn được lưu hành ở Hoa Kỳ.

Dùng trước khi gây mê:

  • Người lớn tiêm 25 - 50 mg (1 - 2 ống tiêm), một lần trước khi phẫu thuật 1 - 2 giờ .
  • Trẻ em 2 - 7 tuổi: Uống liều cao nhất là 2 mg/kg thể trọng, một lần trước khi gây mê 1 - 2 giờ.

Dùng với tác dụng kháng histamin, kháng ho:

  • Người lớn uống 5 - 40 mg/ngày, chia nhiều lần.
  • Trẻ em uống 0,5 - 1 mg/kg thể trọng/ngày, chia nhiều lần.

Dùng để gây ngủ:

  • Người lớn 5 - 20 mg, uống trước khi đi ngủ.
  • Trẻ em 0,25 - 0,5 mg/kg thể trọng/ngày, uống trước khi đi ngủ. Có thể dùng liều 30 đến 60 mg (6 mg/kg thể trọng) để điều trị chứng tỉnh giấc giữa đêm nghiêm trọng ở trẻ.

Điều chỉnh liều cho người cao tuổi
Mặc dù không có hướng dẫn cụ thể cho việc điều chỉnh liều cho người cao tuổi nhưng cần thận trọng khi sử dụng do người cao tuổi có nguy cơ gặp các tác dụng phụ cao hơn. Nên bắt đầu điều trị với mức liều thấp hơn.

Không sử dụng trong trường hợp sau

Những đối tượng sau đây không nên dùng alimemazin:

  • Người rối loạn chức năng gan hoặc thận, động kinh, bệnh Parkinson, suy giáp, u tủy thượng thận, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt.
  • Mẫn cảm với phenothiazin hoặc có tiền sử mắc bệnh glaucom góc hẹp.
  • Quá liều do barbituric, opiat và rượu.
  • Bệnh nhân bị hôn mê hoặc bệnh nhân đã dùng một lượng lớn các thuốc an thần thần kinh trung ương (TKTW).
  • Không dùng khi giảm bạch cầu, khi đã có đợt mất bạch cầu hạt.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi, trẻ bị mất nước.
Lưu ý khi sử dụng

Khi sử dụng alimemazin hay trimeprazine cần lưu ý những điều sau:

  • Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, đặc biệt khi thời tiết rất nóng hoặc rất lạnh vì gây nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt. Đặc biệt, người cao tuổi rất dễ bị giảm huyết áp tư thế đứng, ngất, lú lẫn và triệu chứng ngoại tháp.
  • Alimemazin có thể gây hiện tượng buồn ngủ, do đó bạn không nên điều khiển xe và máy móc trong những ngày dùng thuốc.
  • Alimemazin có thể ảnh hưởng đến các thử nghiệm da với các dị nguyên.
  • Tránh dùng rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác trong quá trình sử dụng alimemazin.
  • Thận trọng với các bệnh nhân bị bệnh tim mạch, động kinh, hen, loét dạ dày hoặc viêm môn vị - tá tràng, tiền sử gia đình có hội chứng tử vong đột ngột ở trẻ sơ sinh.
  • Thận trọng khi dùng cho trẻ em có tiền sử ngừng thở khi ngủ.
Tác dụng không mong muốn

Tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng, thời gian sử dụng cũng như chỉ định điều trị. Cụ thể là:

Thường gặp, ADR > 1/100

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu. Mất bạch cầu hạt thường xảy ra ở người bệnh nữ, giữa tuần thứ 4 và thứ 10 của đợt điều trị.
  • Tuần hoàn: Hạ huyết áp, tăng nhịp tim.
  • Gan: Viêm gan, vàng da do ứ mật.
  • Thần kinh: Triệu chứng ngoại tháp, bệnh Parkinson, bồn chồn, rối loạn trương lực cơ cấp, loạn động muộn, khô miệng có thể gây hại răng và men răng. Đặc biệt, các phenothiazin có thể làm giảm ngưỡng co giật trong bệnh động kinh.
  • Hô hấp: Nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí gây tử vong đột ngột đã gặp ở trẻ nhỏ.
Tác dụng thuốc khác

Alimemazin có thể tương tác với các loại thuốc sau đây:

Thuốc Cụ thể tương tác
Rượu, opiat, barbituric và các thuốc an thần khác Tác dụng ức chế thần kinh trung ương của alimemazin sẽ mạnh lên
Thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc ức chế MAO như moclobemide Tác dụng an thần và kháng muscarinic của phenothiazin tăng lên và có thể gây suy hô hấp
Thuốc kháng muscarinic Việc sử dụng thuốc kháng muscarinic sẽ làm tăng nguy cơ tác dụng phụ kháng muscarinic khi kết hợp với thuốc kháng histamine
Thuốc chẹn thụ thể alpha - adrenergic Tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn thụ thể alpha - adrenergic tăng lên khi dùng phối hợp với các dẫn chất phenothiazin
Amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin và adrenalin Các phenothiazin đối kháng với tác dụng trị liệu của các thuốc này. Ví dụ, khi dùng các phenothiazin phối hợp với levodopa thì tác dụng chống parkinson của levodopa có thể bị ức chế hay bị giảm do chẹn thụ thể dopamin ở não
Thuốc kháng cholinergic khác

- Tác dụng kháng cholinergic của các phenothiazin tăng lên khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic khác, dẫn tới táo bón, sốc nhiệt (say nắng)

- Thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm tác dụng chống loạn thần của các phenothiazin

Các antacid, các thuốc trị parkinson, lithium Các thuốc này ngăn cản sự hấp thu của phenothiazin
Cisaprid, grepafloxacin, isradipin, levomethadyl, moxifloxacin, octreotid, pentamidin Tăng độc tính trên tim tăng lên khi dùng chung alimemazin với các thuốc này
Thuốc hạ đường huyết Liều cao alimemazin làm giảm đáp ứng với các tác nhân hạ đường huyết
Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Hiện chưa có đủ bằng chứng rõ ràng về tính an toàn của Alimemazine khi sử dụng trong thai kỳ ở người. Tuy nhiên, thuốc này đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều năm mà không ghi nhận hậu quả xấu rõ ràng. Một số phenothiazin khác đã cho thấy bằng chứng về tác động có hại trên động vật. Do đó, alimemazine cũng như các thuốc cùng nhóm, nên tránh dùng trong thai kỳ trừ khi được bác sĩ chỉ định và cân nhắc kỹ lưỡng. Thuốc an thần đôi khi có thể làm kéo dài thời gian chuyển dạ và nên ngừng sử dụng cho đến khi cổ tử cung mở được từ 3 đến 4 cm. Ở trẻ sơ sinh, các tác dụng phụ tiềm ẩn có thể bao gồm vàng da, hôn mê, tăng kích thích nghịch lý, run rẩy và điểm Apgar thấp.

Thời kỳ cho con bú

Alimemazin có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc cho người mẹ cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Lái xe / vận hành máy móc

Bệnh nhân cần được cảnh báo về tình trạng buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị và được khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Triệu chứng: Quá liều các dẫn chất phenothiazin có thể gây buồn ngủ, rối loạn mất ý thức, hạ huyết áp, tăng nhịp tim, thay đổi điện tâm đồ, loạn nhịp thất, hạ thân nhiệt hay các phản ứng ngoại tháp trầm trọng có thể xảy ra. Hội chứng ác tính thuốc an thần cũng đã được báo cáo trong trường hợp quá liều alimemazin với các triệu chứng như tăng thân nhiệt, cứng cơ, thay đổi tâm thần và không ổn định thần kinh tự chủ. Vì hội chứng này có khả năng gây tử vong, nên cần ngừng dùng alimemazin ngay lập tức và theo dõi lâm sàng tích cực, đồng thời điều trị triệu chứng. Người bệnh cần được điều trị bằng giữ mát và có thể dùng natri dantrolen.

Cách xử trí: Không có thuốc giải đặc hiệu và phương pháp gây nôn hầu như không được sử dụng khi dùng quá liều alimemazin. Nếu bệnh nhân được phát hiện được sớm trước 6 giờ sau khi uống quá liều, tốt nhất nên rửa dạ dày. Ngoài ra, có thể cho dùng than hoạt nhưng cần đưa bệnh nhân đến gặp bác sĩ ngay lập tức để được chỉ định cách xử lý phù hợp.

Giãn mạch toàn thể có thể dẫn đến trụy tim mạch, trong trường hợp này thì phương pháp nâng cao chân người bệnh thường mang lại hiệu quả tích cực. Đối với những trường hợp nặng hơn, việc tăng thể tích tuần hoàn bằng cách truyền dịch đường tĩnh mạch là cần thiết, cần lưu ý là các dịch truyền nên được làm ấm trước khi sử dụng để tránh làm trầm trọng thêm chứng hạ thân nhiệt. Nếu trụy tim mạch không được cải thiện sau truyền dịch, có thể sử dụng các tác nhân tăng co cơ như dopamin. Tuy nhiên, thường không nên dùng các thuốc gây co mạch ngoại vi và cần tránh sử dụng adrenalin. Loạn nhịp nhanh thất hoặc trên thất thường tự cải thiện khi thân nhiệt được ổn định trở lại và tình trạng rối loạn tuần hoàn, chuyển hóa được điều chỉnh. Trong trường hợp các rối loạn nhịp vẫn tiếp diễn hoặc đe dọa tính mạng, có thể sử dụng thuốc chống loạn nhịp, nhưng cần tránh dùng lidocain hoặc các thuốc chống loạn nhịp kéo dài tác dụng.

Khi người bệnh bị ức chế thần kinh trung ương nặng, việc duy trì thông khí và hỗ trợ hô hấp là rất quan trọng. Các phản ứng loạn trương lực cơ nghiêm trọng thường đáp ứng tốt với procyclidin (5 - 10 mg) hoặc orphenadrin (20 - 40 mg), được tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Trường hợp xuất hiện co giật, cần xử trí bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam để kiểm soát tình trạng.

Dược lý

Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn. Alimemazin hoạt động bằng cách cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1, do đó có tác dụng kháng histamin H1. Thuốc đối kháng với phần lớn các tác dụng dược lý của histamin, bao gồm các chứng mày đay, ngứa. Một số nghiên cứu cho rằng tác dụng chống ngứa của alimemazin do tác dụng an thần của thuốc gây ra nhiều hơn do chẹn các thụ thể H1 ngoại vi. Alimemazin có tác dụng mạnh hơn terfenadin trong điều trị ngứa về đêm ở bệnh nhân chàmvảy nến nhưng kém hiệu quả hơn nitrazepam, một chất an thần không có tác dụng kháng histamin.

Tác dụng kháng cholinergic ngoại vi của thuốc tương đối yếu, tuy nhiên đã thấy biểu hiện ở một số người bệnh đã dùng alimemazin như khô miệng, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón. Alimemazin có tác dụng an thần do ức chế enzym histamin N-methyltransferase và do chẹn các thụ thể trung tâm tiết histamin đồng thời với tác dụng trên các thụ thể khác, đặc biệt thụ thể serotoninergic. Tác dụng này cũng là cơ sở để dùng alimemazin làm thuốc tiền mê.

Dược động học

Hấp thu: Alimemazin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 15 - 20 phút, thuốc có tác dụng và kéo dài 6 - 8 giờ. Nồng độ alimemazin trong huyết tương đạt tối đa sau 3,5 giờ với dạng siro và 4,5 giờ với dạng viên nén.

Phân bố: Alimemazin liên kết với protein huyết tương khoảng 20 - 30%. Sinh khả dụng tương đối trung bình của viên nén so với siro đạt khoảng 70%.

Chuyển hoá: Alimemazin chuyển hóa chủ yếu qua gan thành các chất chuyển hóa N-desalkyl chưa rõ hoạt tính.

Thải trừ: Alimemazin có nửa đời thải trừ khoảng 5 - 8 giờ và thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa sulfoxyd (70 - 80%, sau 48 giờ).

Bảo quản

Bảo quản tốt nhất là trong khoảng 15 đến 30°C, trừ khi có chỉ dẫn đặc biệt của nhà sản xuất. Cần bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng và không để các sirô ở chỗ đông lạnh.

Đặc điểm

Tên chung quốc tế: Alimemazine.

Loại thuốc: Đối kháng thụ thể histamin H1, có tác dụng an thần.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 5 mg, 10 mg.
  • Sirô: 7.5 mg/5 ml, 30 mg/5 ml.

Sản phẩm có chứa Alimemazin

widget

Chat Zalo(8h00 - 21h30)

widget

1900 1572(8h00 - 21h30)