Sa sút trí tuệ là bệnh lý thoái hóa thần kinh ngày càng phổ biến ở người cao tuổi hiện nay. Bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trí nhớ và khả năng tự sinh hoạt của bệnh nhân. Cùng tìm hiểu về bệnh sa sút trí tuệ qua bài viết dưới đây nhé!
1Sa sút trí tuệ là gì?
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO), sa sút trí tuệ là một hội chứng mạn tính, tiến triển, trong đó có sự suy giảm chức năng nhận thức nhanh hơn mức lão hóa bình thường. Hội chứng sa sút trí tuệ bao gồm giảm hoặc mất trí nhớ, rối loạn tư duy, vận động khiến người bệnh không thể tự chăm sóc bản thân.
Sa sút trí tuệ rất phổ biến ở người cao tuổi, trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là bệnh Alzheimer hoặc do nhiều bệnh lý thần kinh và toàn thân khác. Trí nhớ và nhận thức của bệnh nhân có thể được hồi phục hoặc mất đi hoàn toàn tùy theo từng nguyên nhân nguyên phát hay thứ phát.[1]

Sa sút trí tuệ ảnh hưởng đến trí nhớ, tư duy và ngôn ngữ
2Sa sút trí tuệ phổ biến như thế nào?
Sa sút trí tuệ là nhóm bệnh lý khá phổ biến ở người cao tuổi, trong đó Alzheimer là dạng phổ biến nhất. Hiện nay, theo CDC ước tính tại Mỹ có khoảng 5 triệu người trên 65 tuổi mắc chứng sa sút trí tuệ, suy giảm trí nhớ và Alzheimer.
Theo dự đoán, đến năm 2060 số người mắc bệnh sa sút trí tuệ tại Mỹ sẽ đạt khoảng 14 triệu người (chiếm 3,3% dân số). Alzheimer cũng là chứng bệnh sa sút trí tuệ gây ra tỷ lệ tử vong cao, đứng thứ 5 trong các nguyên nhân gây tử vong ở người Mỹ trên 65 tuổi.[2]

Sa sút trí tuệ là bệnh lý khá phổ biến, nhất là đối với người cao tuổi
3Mất trí nhớ có phải là dấu hiệu khởi phát của sa sút trí tuệ?
Mất trí nhớ là triệu chứng có thể gặp phải ở bất kỳ loại sa sút trí tuệ nào. Đối với những người mắc bệnh Alzheimer thì đây thường là một trong những dấu hiệu xuất hiện đầu tiên. Tuy nhiên, bạn không thể dựa vào triệu chứng mất trí nhớ mà khẳng định rằng người đó mắc chứng sa sút trí tuệ. [3]
Để phân biệt chứng mất trí nhớ ở người lớn tuổi với sa sút trí tuệ thì bạn có thể dựa vào các đặc điểm sau đây:
|
Sa sút trí tuệ |
Giảm hoặc mất trí nhớ ở người lớn tuổi |
Mức độ nghiêm trọng |
Nghiêm trọng, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống hằng ngày |
Nhẹ, không ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống hằng ngày |
Khả năng ghi nhớ |
Thường xuyên quên, khó hoặc không thể nhớ lại |
Thỉnh thoảng quên, nhưng sau đó nhớ lại được |
Khả năng đưa ra quyết định |
Thường xuyên đưa ra những phán đoán và quyết định kém |
Thỉnh thoảng đưa ra quyết định sai lầm |
Ngôn ngữ |
Gặp khó khăn khi trò chuyện |
Đôi khi quên mất từ cần dùng |
Tiến triển |
Có xu hướng tiến triển theo thời gian |
Không tiến triển hoặc tiến triển rất chậm |

Người cao tuổi có thể bị giảm hoặc mất trí nhớ do lão hóa chứ không phải là sa sút trí tuệ
4Các loại sa sút trí tuệ phổ biến
Sa sút trí tuệ nguyên phát
Sa sút trí tuệ nguyên phát là thuật ngữ để chỉ người bệnh xuất hiện biểu hiện sa sút trí tuệ từ ban đầu, là bệnh chính cần phải điều trị chứ không phải biến chứng từ bệnh lý khác. Các dạng sa sút trí tuệ nguyên phát gồm:
|
Nguyên nhân |
Biểu hiện |
Độ tuổi và mức độ phổ biến |
Bệnh Alzheimer |
Do sự xuất hiện bất thường của protein amyloid và protein tau, từ đó gây ra sự thoái hoá các tế bào thần kinh. |
Xuất hiện các biểu hiện như mất trí nhớ ngắn hạn, thay đổi tính cách và lú lẫn |
Dạng sa sút trí tuệ phổ biến nhất với tỷ lệ 60 - 80% người bệnh |
Sa sút trí tuệ mạch máu |
Do quá trình đột quỵ hoặc xơ vữa động mạch làm giảm lưu lượng máu cung cấp cho não. Chúng có thể xuất hiện đột ngột sau một cơn đột quỵ lớn hay do một loạt các cơn đột quỵ nhỏ
|
Gây ra các biểu hiện bệnh như khó tập trung, giảm trí nhớ hoặc lú lẫn |
Dạng sa sút trí tuệ phổ biến thứ 2 với tỷ lệ chiếm khoảng 15 - 25% người bệnh |
Sa sút trí tuệ thể Lewy |
Liên quan đến việc hình thành khối protein bất thường (alpha-synuclein) trong các tế bào thần kinh |
Bệnh nhân có thể xuất hiện các bất thường về vận động, giữ thăng bằng, mất trí nhớ, rối loạn giấc ngủ hoặc ảo giác, ảo tưởng |
Chiếm tỷ lệ mắc khoảng 5 - 10% bệnh nhân sa sút trí tuệ |
Sa sút trí tuệ trán thái dương (FTD) |
Bệnh xảy ra do việc tích tụ các protein bất thường (TDP-43 và FUS) tại vùng thùy não trán và thái dương |
Biểu hiện của bệnh gồm mất khả năng ngôn ngữ, thay đổi tính cách, hành vi và giảm khả năng phối hợp vận động |
Thường xảy ra ở những người có độ tuổi từ 45 - 64 và chiếm tỷ lệ 5 - 6% người mắc bệnh |
Sa sút trí tuệ hỗn hợp |
Bệnh nhân thường có sự kết hợp của 2 hoặc nhiều dạng sa sút trí tuệ, phổ biến nhất là Alzheimer và sa sút trí tuệ mạch máu |
Các biểu hiện của bệnh thường bị trùng lặp khiến quá trình chẩn đoán gặp nhiều khó khăn nhưng triệu chứng sa sút trí tuệ có thể tiến triển nhanh hơn so với các dạng khác |
|
Sa sút trí tuệ do các bệnh lý và tình trạng khác
Sa sút trí tuệ có thể là biểu hiện hoặc biến chứng của các bệnh lý khác như:
- Bệnh Huntington: Bệnh Huntington hay múa giật xảy ra do sự khiếm khuyết trong gen, từ đó gây ra sự suy giảm các tế bào thần kinh trong não. Người bệnh có thể gặp một số biểu hiện như suy giảm khả năng nhận thức, tư duy, mất trí nhớ và thay đổi tính cách.
- Bệnh Parkinson: Bệnh nhân Parkinson giai đoạn muộn có thể xuất hiện các biểu hiện sa sút trí tuệ. Điều này khiến người bệnh gặp khó khăn trong suy nghĩ, giảm trí nhớ, trầm cảm hoặc ảo giác.
- Bệnh Creutzfeldt-Jakob: (bệnh bò điên) Đây là bệnh nhiễm trùng não hiếm gặp với tỷ lệ 1/1000000 người. Nguyên nhân của bệnh là do sự xuất hiện của protein prion gây kết tụ và phá hủy tế bào thần kinh trong não. Người bệnh thường xuất hiện tình trạng sút trí tuệ tiến triển nhanh kèm theo rung giật cơ, rối loạn vận động và thị giác.
- Hội chứng Wernicke-Korsakoff: Bệnh xuất hiện do sự thiếu hụt nghiêm trọng thiamine (vitamin B1), từ đó gây chảy máu tại các vùng liên quan đến trí nhớ trong não bộ. Bệnh thường gặp ở người lạm dùng rượu, suy dinh dưỡng hoặc nhiễm trùng mạn tính với các biểu hiện như giảm khả năng ghi nhớ, nhìn đôi hoặc mất phối hợp cơ.
- Chấn thương sọ não: Các chấn thương vùng sọ não thường gây tổn thương các tế bào thần kinh không hồi phục. Sau nhiều năm, người bệnh có thể xuất hiện chứng sa sút trí tuệ với biểu hiện mất trí nhớ, đau đầu, nói ngọng hoặc thay đổi tâm trạng.

Người bệnh Parkinson thường có biểu hiện sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ có thể đảo ngược
Ngoài ra, một số bệnh lý hay tình trạng sau đây có thể gây ra các biểu hiện tương tự sa sút trí tuệ nhưng có thể hồi phục:
- Não úng thủy: Xảy ra khi lượng dịch não tủy tăng lên gây chèn ép vào các nhu mô não bình thường. Tình trạng này thường xuất hiện do xuất huyết não, chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật. Bên cạnh triệu chứng sa sút trí tuệ, người bệnh có thể xuất hiện đau đầu, buồn nôn hoặc rối loạn ý thức. Biểu hiện sa sút trí tuệ có thể giảm hoặc biến mất sau khi người bệnh được dẫn lưu dịch não tủy ra ngoài.
- Thiếu vitamin: Sự thiếu hụt một số loại vitamin trong chế độ ăn uống như vitamin B6, vitamin B12 và vitamin E có thể gây ra các triệu chứng giống với sa sút trí tuệ.
- Nhiễm trùng: Một số bệnh nhiễm trùng thể nặng cũng có thể gây mất trí nhớ, thay đổi hành vi như bệnh Lyme, nhiễm giang mai, HIV, nhiễm trùng thần kinh, viêm phổi hoặc nhiễm trùng tiết niệu.
- Rối loạn chuyển hóa và bệnh nội tiết: Bệnh nhân có những biểu hiện sa sút trí tuệ khi mắc hội chứng Cushing, bệnh Addison, hạ đường huyết, xơ gan, bệnh tuyến giáp hoặc nhiễm kim loại nặng (thủy ngân, asen).
- Tác dụng phụ của thuốc: Các loại thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị bệnh Parkinson, thuốc an thần hoặc thuốc chống động kinh có thể gây ra triệu chứng tương tự như khi mắc sa sút trí tuệ.
- Một số nguyên nhân khác: Các loại bất thường khác trong não có thể gây ra các biểu hiện sa sút trí tuệ bao gồm u não, tụ máu dưới màng cứng.

Bệnh nhân xơ gan cũng có thể gia tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ đảo ngược
5Các giai đoạn của sa sút trí tuệ
Việc phân độ giai đoạn của chứng sa sút trí tuệ giúp bác sĩ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh, từ đó xây dựng cách điều trị và chăm sóc phù hợp với từng bệnh nhân. Sa sút trí tuệ thường được chia thành 7 giai đoạn gồm:
- Không triệu chứng: Người bệnh thường không có biểu hiện rõ ràng của sa sút trí tuệ nhưng đã có những thay đổi trong cấu trúc não.
- Biểu hiện rất nhẹ: Biểu hiện bệnh tương tự với lão hóa thông thường ở người lớn tuổi. Tuy nhiên, khi thực hiện kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thì có thể quan sát thấy các mảng bám hoặc thoái hóa trong não bộ.
- Biểu hiện nhẹ: Người bệnh thường suy giảm nhận thức mức độ nhẹ, hay quên, mất phương hướng hoặc gặp khó khăn trong diễn đạt ngôn ngữ.
- Biểu hiện trung bình: Người nhà và bạn bè của bệnh nhân dễ dàng nhận thấy sự bất thường với các biểu hiện như quên sự việc vừa xảy ra, khó khăn trong xử lý công việc hằng ngày hoặc sống tách biệt với mọi người.
- Biểu hiện nặng: Bệnh nhân không nhớ được các sự kiện quan trọng và cần người thân hỗ trợ các hoạt động thường ngày như nấu ăn, mặc quần áo.
- Biểu hiện nghiêm trọng: Giai đoạn này thường ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Cụ thể là, người bệnh không thể tự chăm sóc và vệ sinh cá nhân, tiểu tiện không tự chủ, hoang tưởng và thậm chí quên tên người thân.
- Biểu hiện rất nghiêm trọng: Bệnh nhân ở giai đoạn này cần được chăm sóc hoàn toàn bao gồm việc tắm rửa, đi vệ sinh hay ăn uống. Hầu hết bệnh nhân bị mất khả năng đi lại và phải chăm sóc tại giường.[4]

Bệnh nhân sa sút trí tuệ nghiêm trọng có thể quên tên của người thân
6Nguyên nhân gây nên bệnh sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ thường xảy ra do những tổn thương trong não gây giảm số lượng tế bào thần kinh hoặc mất kết nối giữa các tế bào. Các nguyên nhân gây bệnh có thể được chia theo từng nhóm với các đặc điểm tương đồng nhau như:[5]
Các loại sa sút trí tuệ tiến triển
Các nguyên nhân gây sa sút trí tuệ tiến triển thường khiến bệnh nặng dần theo thời gian và không thể đảo ngược được triệu chứng kể cả khi đã điều trị. Một số nguyên nhân chính gồm:
- Bệnh Alzheimer.
- Sa sút trí tuệ mạch máu.
- Sa sút trí tuệ thể Lewy.
- Sa sút trí tuệ trán thái dương.
- Sa sút trí tuệ hỗn hợp.
Các rối loạn khác liên quan đến sa sút trí tuệ
Một số rối loạn gây tổn thương cấu trúc não hoặc ảnh hưởng của bệnh lý toàn thân cũng có thể là nguyên nhân gây ra chứng sa sút trí tuệ như:
- Bệnh Huntington.
- Chấn thương sọ não.
- Bệnh Creutzfeldt-Jakob.
- Bệnh Parkinson.
Các tình trạng giống sa sút trí tuệ có thể đảo ngược
Ngoài ra, một số nguyên nhân dẫn đến sa sút trí tuệ có thể đảo ngược triệu chứng khi điều trị đúng cách bao gồm:
- Nhiễm trùng.
- Rối loạn miễn dịch.
- Rối loạn chuyển hóa.
- Thiếu vitamin.
- U não.
- Tác dụng phụ của thuốc.

U não là một trong những nguyên nhân gây sa sút trí tuệ đảo ngược
7Triệu chứng của bệnh sa sút trí tuệ
Gặp khó khăn trong các sinh hoạt bình thường
Sa sút trí tuệ gây suy giảm về khả năng suy nghĩ, nhận thức và trí nhớ ở bệnh nhân nên có thể dẫn đến:
- Hạn chế vốn từ vựng gây khó khăn trong giao tiếp hoặc biểu đạt suy nghĩ.
- Giảm nhận thức về thời gian, không gian khiến người bệnh thường xuyên nhầm lẫn, lạc đường.
- Khả năng vận động tay chân kém, đi lại chậm chạp.
- Không thể tự chăm sóc, vệ sinh cá nhân.
- Mất trí nhớ, cần người thân hỗ trợ.

Mất trí nhớ là triệu chứng thường gặp của sa sút trí tuệ
Thay đổi tâm lý
Một số bệnh nhân sa sút trí tuệ có thể gặp những rối loạn về cảm xúc và hành vi như:
- Dễ cáu gắt, nổi nóng.
- Trầm cảm hoặc rối loạn lo âu.
- Hành vi bất thường như đánh hoặc chửi mắng người khác.
- Có nhiều ảo giác hoặc hoang tưởng.
8Các yếu tố nguy cơ gây sa sút trí tuệ
Bệnh sa sút trí tuệ có thể xảy ra do sự phối hợp của nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh. Những yếu tố này bao gồm:[5]
Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi
Các yếu tố không thay đổi được thường liên quan đến di truyền, thể chất và cơ địa như:
- Tuổi tác: Phần lớn sa sút trí tuệ thường xuất hiện ở những người trên 65 tuổi nhưng cũng có số ít bệnh nhân mắc bệnh khi còn trẻ.
- Tiền sử gia đình: Bạn sẽ có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn nếu trong gia đình có người thân (bố mẹ, anh chị em ruột) mắc bệnh.
- Hội chứng Down: Bệnh nhân mắc hội chứng Down có thể bị sa sút trí tuệ khởi phát sớm ở tuổi trưởng thành hoặc trung niên.
- Chủng tộc: Người gốc Tây Ban Nha hoặc người da đen sẽ có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn so với người da trắng.

Tuổi cao là yếu tố nguy cơ của bệnh sa sút trí tuệ
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi
Bạn nên quan tâm đến những yếu tố có thể thay đổi được vì nếu kiểm soát tốt thì nguy cơ mắc sa sút trí tuệ sẽ giảm xuống thấp hơn. Một số yếu tố đó bao gồm:
- Chế độ ăn uống, tập luyện: Lối sống và chế độ ăn lành mạnh sẽ hạn chế suy giảm nhận thức ở người bệnh sa sút trí tuệ. Bạn có thể thực hiện chế độ ăn giàu ngũ cốc, hạt cũng như tăng cường cá, rau xanh và trái cây để cải thiện sức khỏe.
- Uống nhiều rượu bia: Sử dụng quá nhiều rượu có thể làm thay đổi cấu trúc của não bộ và làm tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ, nhất là sa sút trí tuệ khởi phát sớm ở người trẻ.
- Yếu tố nguy cơ tim mạch: Các bệnh lý như béo phì, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp hay đái tháo đường không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch mà còn gây suy giảm nhận thức và mất trí nhớ. Vì thế, bạn cần kiểm soát tốt các yếu tố này để đảm bảo sức khỏe.
- Ô nhiễm không khí: Không khí bị ô nhiễm với nhiều khí thải, khói bụi có thể làm tăng tốc độ thoái hóa của các tế bào thần kinh dẫn đến tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ.
- Chấn thương sọ não: Chấn thương nghiêm trọng ở vùng đầu có thể gây tổn thương tế bào thần kinh cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh.
- Trầm cảm: Trầm cảm ở người lớn tuổi có thể làm tăng sự phát triển của chứng mất trí.
- Suy giảm thị lực hoặc thính lực: Tình trạng này góp phần làm tăng nguy cơ rối loạn nhận thức, nhất là ở người lớn tuổi.
- Thiếu vitamin: Nồng độ thấp của vitamin D, vitamin B6, vitamin B12 và folate cũng có thể liên quan đến suy giảm nhận thức.
- Rối loạn giấc ngủ: Các vấn đề như ngưng thở khi ngủ có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ.

Dùng quá nhiều rượu bia là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh sa sút trí tuệ
9Các biến chứng do sa sút trí tuệ gây ra
Các tế bào thần kinh trong não bộ tham gia điều khiển các hoạt động sống của cơ thể. Khi các tế bào này bị tổn thương bởi các nguyên nhân của chứng sa sút trí tuệ có thể dẫn đến nhiều biến chứng như:

Sa sút trí tuệ có thể dẫn đến biến chứng viêm phổi
10Sa sút trí tuệ được chẩn đoán như thế nào?
Để chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ, bác sĩ cần thăm khám về trí nhớ, tư duy và khả năng nhận thức của người bệnh. Ngoài ra, bác sĩ cũng cần thực hiện một số xét nghiệm và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm ra nguyên nhân gây bệnh cụ thể.
Một số phương pháp chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ bao gồm:
- Thăm khám lâm sàng: Bác sĩ có thể hỏi bệnh nhân hoặc người nhà về các biểu hiện bất thường, tiền sử chấn thương, sử dụng thuốc hoặc tiền sử bệnh tật trong gia đình. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám để đánh giá nhận thức của bệnh nhân.
- Xét nghiệm: Một số xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh như công thức máu, định lượng cholesterol máu, xét nghiệm dịch não tủy, định lượng hormon hoặc vitamin.
- Chẩn đoán hình ảnh: Các phương pháp chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT), chụp cộng từ sọ não (MRI) hay điện não đồ có thể giúp bác sĩ quan sát các tổn thương trong cấu trúc não để chẩn đoán bệnh và loại trừ các bệnh lý khác trong não.[6]

Thăm khám lâm sàng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán nguyên nhân gây sa sút trí tuệ
11Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Việc phát hiện và điều trị sớm rất có giá trị trong việc ngăn ngừa sự tiến triển của sa sút trí tuệ. Do đó, người bệnh cần đến gặp bác sĩ sớm nếu có những biểu hiện sau:
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh Alzheimer, Parkinson hoặc Huntington.
- Hay quên, giảm khả năng ghi nhớ những sự kiện gần đây.
- Không tập trung trong công việc.
- Thay đổi thói quen hàng ngày.
- Có những hành vi bất thường.

Người thường xuyên có biểu hiện hay quên các sự kiện quan trọng nên được đi khám sớm
Nơi khám chữa sa sút trí tuệ
Nếu có những dấu hiệu nghi ngờ sa sút trí tuệ, người bệnh nên đến các cơ sở y tế gần nhất hoặc các bệnh viện uy tín để được thăm khám và chữa trị kịp thời:
- Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Lê Văn Thịnh, Bệnh viện Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh…
- Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Quân đội Trung ương 108, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, bệnh viện Lão khoa…
12Hướng dẫn điều trị sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ có thể điều trị được không?
Tình trạng tổn thương tế bào thần kinh do sa sút trí tuệ là không thể hồi phục. Nhưng bạn hoàn toàn có thể kiểm soát tốt triệu chứng cũng như làm chậm triển bệnh ở hầu hết các dạng sa sút trí tuệ bằng thuốc và các liệu pháp trị liệu.
Đặc biệt, một số dạng sa sút trí tuệ gây ra bởi các nguyên nhân sau đây có thể đảo ngược được triệu chứng:
- Tác dụng phụ của thuốc.
- Sử dụng rượu bia quá mức.
- Các khối u não có thể được cắt bỏ.
- Tụ máu dưới màng cứng.
- Bệnh lý chuyển hóa như thiếu vitamin, suy giáp, hạ đường huyết.[2]
Các loại thuốc để điều trị chứng sa sút trí tuệ
Hầu hết các thuốc dùng để điều trị sa sút trí tuệ đều nhằm mục đích hạn chế tiến triển của bệnh, bảo vệ tế bào thần kinh khỏi các tổn thương, thoái hóa như:
- Thuốc ức chế cholinesterase: Thuốc giúp ngăn chặn sự phân hủy của chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine thành acetate và choline. Từ đó làm tăng nồng độ và thời gian tác dụng của acetylcholine ở hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Thuốc này thường sử dụng cho những người mắc Alzheimer từ nhẹ đến trung bình, bệnh Parkinson và chứng mất trí nhớ thể Lewy, bao gồm donepezil, galantamine và rivastigmine.[7][8]
- Chất đối kháng thụ thể NMDA: Thuốc đối kháng NMDA liên kết với thụ thể NMDA và ngăn chặn sự liên kết của glutamate, do đó hạn chế việc giải phóng canxi quá mức cũng như ngăn ngừa tình trạng tổn thương các tế bào thần kinh. Memantine là thuốc phổ biến thuộc nhóm này.
- Kháng thể kháng amyloid: Thuốc chống amyloid có tác dụng làm giảm lượng beta-amyloid trong não, từ đó giúp loại bỏ các mảng bám và đảm bảo tế bào não hoạt động một cách bình thường. Trong đó, lecanemab và aducanumab là 2 loại thuốc được FDA chấp nhận để điều trị Alzheimer ở mức độ nhẹ có mảng bám beta-amyloid trong não.[9]

Donepezil là thuốc thường dùng để điều trị sa sút trí tuệ
13Cách chăm sóc người bị sa sút trí tuệ
Để giúp người bệnh sa sút trí tuệ có cuộc sống tốt hơn thì người chăm sóc cần lưu ý một số điểm sau:[10]
- Để người bệnh thường xuyên vận động thể dục thể thao, phù hợp với thể trạng và mức độ bệnh.
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh với đa dạng các nhóm chất như protein, chất béo, chất xơ, vitamin và khoáng chất.
- Thường xuyên vệ sinh cơ thể và nói chuyện với người bệnh.
- Luôn cho bệnh nhân mang theo giấy tờ tùy thân để phòng trường hợp đi lạc.
- Đưa người bệnh đến khám định kỳ theo hẹn của bác sĩ.
- Để bệnh nhân thực hiện những hoạt động tự chăm sóc bản thân đơn giản như tắm rửa, ăn uống hoặc thay quần áo.

Người chăm sóc cần thường xuyên vệ sinh cơ thể và nói chuyện với bệnh nhân
14Các cách phòng ngừa bệnh sa sút trí tuệ
Bệnh sa sút trí tuệ không có biện pháp phòng ngừa hoàn toàn nhưng việc duy trì lối sống lành mạnh có thể hạn chế tỷ lệ mắc một số dạng sa sút trí tuệ. Một số biện pháp đơn giản bạn có thể thực hiện tại nhà gồm:
- Ngừng sử dụng thuốc lá, rượu bia.
- Tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày.
- Thực hiện chế độ ăn Địa Trung Hải với nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc, dầu ô liu, cá, các loại hạt và hạn chế sử dụng thịt đỏ.
- Thường xuyên cho não hoạt động như tham gia giải đố, ghép chữ hoặc đánh cờ.
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội để tăng cường khả năng giao tiếp, giải tỏa căng thẳng.[2]

Tập thể dục thể thao giúp phòng ngừa sa sút trí tuệ hiệu quả
15Các câu hỏi thường gặp về sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer khác nhau như thế nào?
Sa sút trí tuệ không phải một bệnh lý cụ thể mà là thuật ngữ để mô tả sự suy giảm về trí tuệ và nhận thức với mức độ nghiêm trọng gây cản trở cuộc sống. Có nhiều nguyên nhân gây ra chứng sa sút trí tuệ, trong đó Alzheimer là bệnh lý phổ biến nhất của chứng bệnh này.[2]
Người mắc sa sút trí tuệ sống được bao lâu?
Việc xác định tuổi thọ của bệnh nhân mắc sa sút trí tuệ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như loại bệnh cụ thể, giai đoạn cũng như tốc độ tiến triển của triệu chứng.
Trong đó, Alzheimer là loại sa sút trí tuệ phổ biến nhất với thời gian sống kéo dài khoảng 8 năm kể từ khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên. Tuy nhiên, một số ít bệnh nhân có thể sống thêm tới 20 năm sau khi được chẩn đoán bệnh Alzheimer.[2]
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm những kiến thức bổ ích về nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng ngừa bệnh sa sút trí tuệ. Hãy chia sẻ thông tin này đến với tất cả bạn bè và người thân xung quanh bạn nhé!
Nguồn tham khảo
Xem thêm 